Dự án Biển Đông 01 của PVN: Hệ số an toàn đạt kỷ lục hiếm có

10:32 | 13/03/2019

809 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau gần 5 năm đi vào khai thác thương mại, Dự án Biển Đông 01 khai thác khí và dầu condensate ở cụm mỏ Hải Thạch – Mộc Tinh đã vận hành tuyệt đối an toàn. Hệ số an toàn của giàn khai thác và giàn xử lý khí trung tâm là 0.00, trong khi trên thế giới là 0.03. Đây là kỷ lục hiếm có trên thế giới.

Năm 2018, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã giành thắng lợi vượt bậc ở tất cả các lĩnh vực từ thăm dò, khai thác, chế biến dầu khí, dịch vụ kỹ thuật cao... và vượt tới 42% chỉ tiêu tài chính. Một trong những đơn vị hoàn thành xuất sắc nhất là Công ty điều hành Dầu khí Biển Đông (Biển Đông POC ) – đơn vị đang đảm nhiệm khai thác khí và dầu Condensate ở cụm mỏ Hải Thạch - Mộc Tinh. Năm 2018, Biển Đông POC đã khai thác hơn 2,2 tỷ mét khối khí, 3 triệu tấn dầu Condensate... và bình quân mỗi lao động của Biển Đông POC đã nộp cho Nhà nước hơn 60 tỷ đồng - Đây thực sự là một con số kỷ lục...

Cũng phải nói thêm là từ khi khai thác thương mại đến nay, Dự án Biển Đông 01 đã khai thác hơn 10,26 tỷ m3 khí; 17,6 triệu thùng dầu condensate; doanh thu lũy kế hơn 2.8 tỷ USD trên tổng vốn đầu tư và chi phí vận hành cho dự ántới thời điểm hiện nay là hơn 2,9 tỷ USD và đa nộp ngân sách Nhà nước hơn 700 triệu USD…

Dự án Biển Đông 01 có nhiều con số kỷ lục nữa:

Đó là ở cách đất liền xa nhất – khoảng 320km tính từ Vũng Tàu. Khai thác dầu và khí ở độ sâu lớn nhất của PVN – 145 mét nước. Có khối lượng thiết bị xây lắp lớn nhất từ trước tới nay, tổng trọng lượng của hai giàn khai thác Hải Thạch và Mộc Tinh và một giàn xử lý khí là 70 ngàn tấn.

Đây là công trình dầu khí hoàn toàn do người Việt Nam thiết kế, xây lắp và vận hành. Và đặc biệt là mỏ Hải Thạch - Mộc Tinh có cấu tạo địa chất phức tạp và khó khăn nhất thế giới với độ sâu gần 4.000 mét, có áp suất 850 atmosphere và nhiệt độ đến 175 độ C... Chưa một công ty dầu khí nào dám khai thác khí và dầu ở nơi có cấu tạo địa chất thế này.

Dự án Biển Đông 01 đã góp phần quan trọng đảm bảo an ninh năng lượng khi bổ sung một lượng khí đáng kể cho các nhà máy điện tại khu vực Đông Nam Bộ, nơi vốn đang thiếu hụt nguồn nhiên liệu đầu vào do sản lượng khai thác khí từ mỏ Lan Tây - Lan Đỏ (Lô 06.1) và mỏ Rồng Đôi - Rồng Đôi Tây (Lô 11-2) bị suy giảm. Đồng thời, nguồn dầu khí từ Dự án cũng đã góp phần thúc đẩy các hoạt động dầu khí tại khu vực nước sâu, xa bờ và khu vực lân cận thuộc bể Nam Côn Sơn.

Trong đó, hệ số làm việc của các giàn khai thác đạt trên 99% và hệ số tai nạn ở mức ghi nhận được (TRIR) là 0.00 nghĩa là tuyệt đối không có tai nạn, sự cố gây mất giờ công lao động nào (trên thế giới, hệ số an toàn trên thế giới là 0.03).

Với những thành tích đã đạt được, có thể nói, BIENDONG POC hay Dự án Biển Đông 01 đã có đóng góp quan trọng vào thành tích chung của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam trong những năm qua, luôn là niềm tự hào của Tập đoàn, đặc biệt trong lĩnh vực thăm dò khai thác.

Dự án Biển Đông 01 không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế to lớn và đã khẳng định trình độ của những người làm Dầu khí Việt Nam hoàn toàn đủ sức chinh phục những mỏ dầu, mỏ khí có điều kiện địa chất phức tạp nhất. Hơn thế nữa cũng là minh chứng sinh động cho trình độ quản lý, áp dụng công nghệ tiên tiến của người lao động dầu khí có thể sánh ngang với các công ty dầu khí danh tiếng trên thế giới.

Một trong những công tác đặc biệt quan trọng của Dự án Biển Đông 01 là việc đảm bảo an toàn cho giàn khai thác và giàn xử lý khí trung tâm. Ý thức được rất rõ yếu tố an toàn là sự sống còn đối với dự án nên lãnh đạo Biển Đông POC luôn chú trọng toàn diện quy trình vận hành, bảo trì, bảo dưỡng…

Dự án Biển Đông 01 là có truyền thống an toàn từ khi còn thiết kế, chế tạo và lắp đặt. Khi đi vào vận hành khai thác từ giữa năm 2014 cho tới nay, cũng chưa xảy ra sự cố nào phải dừng giàn, hoặc gây thương tích cho công nhân. Có một thực tế là hệ số an toàn bao giờ cũng suy giảm theo thời gian, các thiết bị vận hành với cường độ cao cũng bắt đầu có dấu hiệu “mỏi” ở kết cấu kim loại.

Một điểm nữa là trên giàn khai thác và giàn xử lý khí có nhiều chủng loại thiết bị của nhiều hãng khác nhau, chất lượng không đồng bộ cho nên đã xuất hiện sự không phù hợp, gây rủi ro lớn và đây là nguy cơ gây mất an toàn tiềm ẩn cực lớn… Cho nên việc phải dừng giàn bất cứ lúc nào mà không rõ nguyên nhân là hoàn toàn có thể.

Bên cạnh đó, ở Dự án Biển Đông 01 có nhiều đơn vị làm dịch vụ kỹ thuật như Vietsovpetro, PTSC, Petrosetco; PVD… và mỗi đơn vị này đều có quy chuẩn an toàn riêng.

Chính vì vậy, để thống nhất các quy chuẩn an toàn cho phù hợp với thực tế của Dự an Biển Đông, lãnh đạo Biển Đông POC đã xây dựng quy chế an toàn đồng bộ. Hàng tháng đều tổ chức họp giao ban riêng về công tác an toàn với lãnh đạo các đơn vị.

Cán bộ, công nhân viên trên giàn đều được đào tạo, bổ túc nâng cao trình độ về công tác an toàn, và đặc biệt là việc giám sát an toàn luôn được coi trọng và ở đây, không có bất cứ sự “du di” nào với người vi phạm. Biển Đông POC đã xây dựng hệ thống ATSKMT đạt và duy trì tốt môi trường làm việc theo chứng chỉ ISO:14001, OHSAS:18001 và áp dụng vào công tác quản lý vận hành và bảo trì.

Công tác kiểm tra, giám sát đã đảm bảo sự tuân thủ tuyệt đối các quy định của Công ty về AT-VSLĐ-PCCN, nhiều thành viên đã nhận được khen thưởng về công tác ATSKMT. Tính đến hết ngày 31-12-2018, Dự án Biển Đông 01 đạt 22.273 ngày không xảy ra bất cứ tai nạn nào làm mất giờ công làm việc.

Năm 2018 đánh dấu một bước phát triển xuất sắc của cán bộ, nhân viên trên giàn trong công tác an toàn vệ sinh lao động, đảm bảo sức khỏe người lao động và bảo vệ môi trường là đạt cột mốc 6 năm làm việc an toàn tính từ ngày 10-10-2012.

Trong các chiến dịch bảo dưỡng lớn, nguy cơ xảy ra mất an toàn là rất cao nhưng đơn vị đã không để xảy ra vụ việc như sự cố dầu tràn hay sự cố nào khác tác động đến môi trường. Việc quản lý và kiểm soát chất lượng các nguồn khí thải, nước thải đạt tiêu chuẩn yêu cầu.

Với tất cả những gì đã đạt được trong công tác vận hành, khai thác, Biển Đông POC hoàn toàn đủ trình độ và tự tin để trở thành nhà điều hành khai thác dầu khí chuyên nghiệp mạnh ở khu vực, và sẵn sàng đảm nhiệm những dự án lớn tới đây của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam.

Theo CAND

du an bien dong 01 cua pvn he so an toan dat ky luc hiem co Tự tin vận hành Dự án Biển Đông 01
du an bien dong 01 cua pvn he so an toan dat ky luc hiem co 3 nguyên nhân chính để Biển Đông 01 thành công
du an bien dong 01 cua pvn he so an toan dat ky luc hiem co Trưởng thành từ Dự án Biển Đông 01

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,269 16,369 16,819
CAD 18,289 18,389 18,939
CHF 27,273 27,378 28,178
CNY - 3,454 3,564
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,686 26,721 27,981
GBP 31,265 31,315 32,275
HKD 3,159 3,174 3,309
JPY 159.42 159.42 167.37
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,842 14,892 15,409
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,166 18,266 18,996
THB 631.05 675.39 699.05
USD #25,110 25,110 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 11:00