Dòng vốn Hàn Quốc “đổ bộ” mạnh vào chứng khoán Việt Nam

09:48 | 01/12/2020

188 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong những năm gần đây, dòng vốn đầu tư từ Hàn Quốc có xu hướng đổ mạnh vào thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam.
Dòng vốn Hàn Quốc “đổ bộ” mạnh vào chứng khoán Việt Nam
Cả 4 "ông lớn" trên thị trường chứng khoán Hàn Quốc đều đổ bộ vào Việt Nam.

Những thương vụ M&A khủng

Nhiều công ty chứng khoán (CTCK) Việt Nam trong những năm gần đây đã thực hiện các thương vụ M&A với các CTCK Hàn Quốc, “thay tên đổi họ” xuất hiện trên thị trường.

Mới đây, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp phép hoạt động cho Công ty TNHH Chứng khoán JB Việt Nam. Được biết, JB Việt Nam sẽ do The Kwangju Bank, Ltd. sở hữu 100% vốn. Đây là ngân hàng thương mại thuộc tập đoàn tài chính Hàn Quốc JB Financial Group, do ông Kim Doo Yoon làm đại diện.

JB Việt Nam được thành lập thông qua thương vụ sáp nhập với CTCK Morgan Stanley Gateway (MSGS), tiền thân là Chứng khoán Hướng Việt với giá trị thương vụ 16,5 triệu USD. Dự kiến JB Việt Nam sẽ được tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ đồng.

Ngoài ra, Hanwha đã mua lại Công ty Chứng khoán HFT và đổi tên thành Công ty Chứng khoán Pinetree.

Trước đó, trên TTCK Việt Nam có 6 CTCK vốn Hàn Quốc, bao gồm Công ty Chứng khoán KIS, Công ty Chứng khoán Mirae Asset, Công ty Chứng khoán Pinetree (tiền thân HFT, được Hanwha mua lại), Công ty Chứng khoán KB Việt Nam (tiền thân là Công ty chứng khoán Maritime), Công ty Chứng khoán Shinhan Việt Nam (tiền thân là Công ty Chứng khoán Nam An), Công ty Chứng khoán NH (tiền thân chứng khoán Woori CBV).

Như vậy, cả 4 CTCK lớn nhất tại Hàn Quốc đều đã hiện diện trên TTCK Việt Nam gồm Mirae Asset, NH Securities and Investment, KB Securities và Korea Investment and Securities.

Dư nợ margin kỷ lục

Dòng vốn Hàn Quốc “đổ bộ” mạnh vào chứng khoán Việt Nam
Dư nợ margin của Mirae Aset đạt kỷ lục trên thị trường.

Tổng kết quý 3 trên TTCK Việt Nam, top 10 CTCK có dư nợ margin lớn nhất đều có đóng góp của các CTCK Hàn Quốc, đứng đầu là Mirae Aset (9.670 tỷ đồng), thiết lập kỷ lục mới về dư nợ trên TTCK Việt Nam bỏ xa các doanh nghiệp nội, vị trí thứ 4 là CTCK KIS với 3.854 tỷ đồng, KBSV với 2.641 tỷ đồng.

Xét về thị phần môi giới trên thị trường, theo Bảng xếp hạng thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ quý III/2020 của Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh (HSX), đáng chú ý trong top 10 thị phần có sự xuất hiện mới của hai cái tên đến từ Hàn Quốc là Mirae Asset Việt Nam 4,49% và KIS Việt Nam 3,78%. Đứng đầu bảng xếp hạng là SSI với 11,82%, xếp sau lần lược là HSC với 8,43%, VPS với 7,65%, VNDS với 7,12%.

Dòng vốn Hàn Quốc “đổ bộ” mạnh vào chứng khoán Việt Nam
Thị phần môi giới vẫn nằm trong tay các doanh nghiệp nội

Còn tại thị trường cổ phiếu niêm yết tại HNX trong quý III/2020, Mirae Asset Việt Nam chiếm 5,69%. Đáng chú ý, VPS xếp đầu bảng xếp hạng với thị phần 8,20%, theo sau là HDB chiếm 6,97%, SSI chiếm 6,89%.

Như vậy có thể thấy, dù các doanh nghiệp Hàn Quốc có dư nợ cho vay margin lớn trên thị trường, nhưng về thị phần môi giới, các doanh nghiệp nội vẫn có phần lợi thế “sân nhà” hơn các doanh nghiệp ngoại.

Áp lực cạnh tranh lớn

Với thế mạnh về tài chính từ các doanh nghiệp Hàn Quốc sẽ là “át chủ bài” để các CTCK Hàn Quốc nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp chứng khoán Việt Nam.

Chẳng hạn tính đến 30/9, Công ty chứng khoán lớn nhất tại Hàn Quốc là Mirae Asset Deawoo có tổng tài sản khoảng 68.483 tỉ won (tương đương 1,4 triệu tỉ đồng). Hưởng lợi từ nguồn tài chính dồi dào của công ty mẹ, trong năm 2019, Mirae Asset (Việt Nam) tăng vốn điều lệ lên 5.455 tỉ đồng, trở thành CTCK có vốn điều lệ lớn nhất thị trường.

Dòng vốn Hàn Quốc “đổ bộ” mạnh vào chứng khoán Việt Nam
Mirae Asset có nguồn tài chính dồi dào

Vốn lớn giúp các CTCK Hàn Quốc gia tăng lợi thế cạnh tranh khi đua nhau hạ giá dịch vụ, đặc biệt khi Thông tư 128/2018/TT-BTC (Thông tư 128), thay thế cho Thông tư số 242/2016/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào TTCK Việt Nam đã chính thức có hiệu lực.

Thông tư này đã cho phép không còn mức giá sàn dịch vụ mua, bán chứng khoán 0,15%, hay các CTCK có thể cạnh tranh lẫn nhau từ việc giảm phí dịch vụ. Kể từ khi ra đời Thông tư 128, một số CTCK như VPS, FPTS, Yuanta, Pinetree…đã tiến hành hạ phí giao dịch, thậm chí một số công ty miễn phí giao dịch chứng khoán để thu hút sự quan tâm lớn từ nhà đầu tư.

Không những vậy, với lợi thế huy động được nguồn vốn lãi suất rẻ từ nước ngoài, các CTCK vốn ngoại có thể cho vay margin với lãi suất cực kỳ ưu đãi từ 8-9%/năm, thấp hơn rất nhiều so với các CTCK nội (dao động từ 12-14%/năm). Điều này đang khiến xu hướng dịch chuyển của nhà đầu tư sang các CTCK có chi phí thấp.

Như vậy, với chi phí cao hơn các doanh nghiệp ngoại, các CTCK nội sẽ khó lòng níu chân nhà đầu tư hơn, đặc biệt là các nhà đầu tư mới tham gia thị trường. Điều quan trọng hiện nay, CTCK nội cần làm thế nào để giữ chân các khách hàng hiện tại và thu hút thêm các khách hàng mới, bởi các CTCK ngoại sẽ hiện diện ngày càng nhiều ở Việt Nam.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼100K 84,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,600 ▼400K 75,800 ▼400K
Nguyên liệu 999 - HN 74,500 ▼400K 75,700 ▼400K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼100K 83,800 ▼300K
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
TPHCM - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Hà Nội - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Miền Tây - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 81.500 ▼600K 83.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 ▲100K 76.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 81.700 ▼100K 83.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 ▲100K 75.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 ▲80K 56.780 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 ▲60K 44.320 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 ▲40K 31.560 ▲40K
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,455 7,670
Trang sức 99.9 7,445 7,660
NL 99.99 7,450
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,430
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,520 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,520 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,170 ▼40K 8,380 ▼30K
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,500 ▼600K 83,500 ▼600K
SJC 5c 81,500 ▼600K 83,520 ▼600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,500 ▼600K 83,530 ▼600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 ▲100K 76,600 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 ▲100K 76,700 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,600 ▲100K 75,900 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,149 ▲99K 75,149 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,267 ▲68K 51,767 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,303 ▲41K 31,803 ▲41K
Cập nhật: 16/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,749.34 15,908.42 16,418.96
CAD 17,802.06 17,981.88 18,558.97
CHF 26,930.33 27,202.35 28,075.34
CNY 3,412.63 3,447.11 3,558.27
DKK - 3,520.85 3,655.72
EUR 26,070.32 26,333.66 27,500.10
GBP 30,532.92 30,841.34 31,831.11
HKD 3,138.80 3,170.50 3,272.25
INR - 301.01 313.05
JPY 158.47 160.07 167.73
KRW 15.60 17.33 18.90
KWD - 81,601.88 84,865.15
MYR - 5,211.05 5,324.76
NOK - 2,251.43 2,347.05
RUB - 256.70 284.17
SAR - 6,704.80 6,972.92
SEK - 2,263.23 2,359.35
SGD 17,996.27 18,178.05 18,761.43
THB 604.42 671.58 697.30
USD 24,978.00 25,008.00 25,348.00
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,986 16,086 16,536
CAD 18,080 18,180 18,730
CHF 27,236 27,341 28,141
CNY - 3,453 3,563
DKK - 3,548 3,678
EUR #26,378 26,413 27,673
GBP 31,078 31,128 32,088
HKD 3,156 3,171 3,306
JPY 160.31 160.31 168.26
KRW 16.34 17.14 19.94
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,647 14,697 15,214
SEK - 2,260 2,370
SGD 18,080 18,180 18,910
THB 637.05 681.39 705.05
USD #25,020 25,020 25,348
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,030.00 25,048.00 25,348.00
EUR 26,214.00 26,319.00 27,471.00
GBP 30,655.00 30,840.00 31,767.00
HKD 3,156.00 3,169.00 3,269.00
CHF 27,071.00 27,180.00 27,992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15,862.00 15,926.00 16,400.00
SGD 18,109.00 18,182.00 18,699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17,920.00 17,992.00 18,500.00
NZD 14,570.00 15,049.00
KRW 17.26 18.81
Cập nhật: 16/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25080 25130 25330
AUD 16032 16082 16485
CAD 18118 18168 18574
CHF 27468 27518 27933
CNY 0 3456.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26580 26630 27135
GBP 31231 31281 31748
HKD 0 3115 0
JPY 161.7 162.2 166.71
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0318 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14685 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18369 18369 18730
THB 0 648.8 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 16/04/2024 16:00