Dòng vốn Hàn Quốc “đổ bộ” mạnh vào chứng khoán Việt Nam

09:48 | 01/12/2020

192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong những năm gần đây, dòng vốn đầu tư từ Hàn Quốc có xu hướng đổ mạnh vào thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam.
Dòng vốn Hàn Quốc “đổ bộ” mạnh vào chứng khoán Việt Nam
Cả 4 "ông lớn" trên thị trường chứng khoán Hàn Quốc đều đổ bộ vào Việt Nam.

Những thương vụ M&A khủng

Nhiều công ty chứng khoán (CTCK) Việt Nam trong những năm gần đây đã thực hiện các thương vụ M&A với các CTCK Hàn Quốc, “thay tên đổi họ” xuất hiện trên thị trường.

Mới đây, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp phép hoạt động cho Công ty TNHH Chứng khoán JB Việt Nam. Được biết, JB Việt Nam sẽ do The Kwangju Bank, Ltd. sở hữu 100% vốn. Đây là ngân hàng thương mại thuộc tập đoàn tài chính Hàn Quốc JB Financial Group, do ông Kim Doo Yoon làm đại diện.

JB Việt Nam được thành lập thông qua thương vụ sáp nhập với CTCK Morgan Stanley Gateway (MSGS), tiền thân là Chứng khoán Hướng Việt với giá trị thương vụ 16,5 triệu USD. Dự kiến JB Việt Nam sẽ được tăng vốn điều lệ lên 600 tỷ đồng.

Ngoài ra, Hanwha đã mua lại Công ty Chứng khoán HFT và đổi tên thành Công ty Chứng khoán Pinetree.

Trước đó, trên TTCK Việt Nam có 6 CTCK vốn Hàn Quốc, bao gồm Công ty Chứng khoán KIS, Công ty Chứng khoán Mirae Asset, Công ty Chứng khoán Pinetree (tiền thân HFT, được Hanwha mua lại), Công ty Chứng khoán KB Việt Nam (tiền thân là Công ty chứng khoán Maritime), Công ty Chứng khoán Shinhan Việt Nam (tiền thân là Công ty Chứng khoán Nam An), Công ty Chứng khoán NH (tiền thân chứng khoán Woori CBV).

Như vậy, cả 4 CTCK lớn nhất tại Hàn Quốc đều đã hiện diện trên TTCK Việt Nam gồm Mirae Asset, NH Securities and Investment, KB Securities và Korea Investment and Securities.

Dư nợ margin kỷ lục

Dòng vốn Hàn Quốc “đổ bộ” mạnh vào chứng khoán Việt Nam
Dư nợ margin của Mirae Aset đạt kỷ lục trên thị trường.

Tổng kết quý 3 trên TTCK Việt Nam, top 10 CTCK có dư nợ margin lớn nhất đều có đóng góp của các CTCK Hàn Quốc, đứng đầu là Mirae Aset (9.670 tỷ đồng), thiết lập kỷ lục mới về dư nợ trên TTCK Việt Nam bỏ xa các doanh nghiệp nội, vị trí thứ 4 là CTCK KIS với 3.854 tỷ đồng, KBSV với 2.641 tỷ đồng.

Xét về thị phần môi giới trên thị trường, theo Bảng xếp hạng thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ quý III/2020 của Sở GDCK TP. Hồ Chí Minh (HSX), đáng chú ý trong top 10 thị phần có sự xuất hiện mới của hai cái tên đến từ Hàn Quốc là Mirae Asset Việt Nam 4,49% và KIS Việt Nam 3,78%. Đứng đầu bảng xếp hạng là SSI với 11,82%, xếp sau lần lược là HSC với 8,43%, VPS với 7,65%, VNDS với 7,12%.

Dòng vốn Hàn Quốc “đổ bộ” mạnh vào chứng khoán Việt Nam
Thị phần môi giới vẫn nằm trong tay các doanh nghiệp nội

Còn tại thị trường cổ phiếu niêm yết tại HNX trong quý III/2020, Mirae Asset Việt Nam chiếm 5,69%. Đáng chú ý, VPS xếp đầu bảng xếp hạng với thị phần 8,20%, theo sau là HDB chiếm 6,97%, SSI chiếm 6,89%.

Như vậy có thể thấy, dù các doanh nghiệp Hàn Quốc có dư nợ cho vay margin lớn trên thị trường, nhưng về thị phần môi giới, các doanh nghiệp nội vẫn có phần lợi thế “sân nhà” hơn các doanh nghiệp ngoại.

Áp lực cạnh tranh lớn

Với thế mạnh về tài chính từ các doanh nghiệp Hàn Quốc sẽ là “át chủ bài” để các CTCK Hàn Quốc nâng cao sức cạnh tranh với các doanh nghiệp chứng khoán Việt Nam.

Chẳng hạn tính đến 30/9, Công ty chứng khoán lớn nhất tại Hàn Quốc là Mirae Asset Deawoo có tổng tài sản khoảng 68.483 tỉ won (tương đương 1,4 triệu tỉ đồng). Hưởng lợi từ nguồn tài chính dồi dào của công ty mẹ, trong năm 2019, Mirae Asset (Việt Nam) tăng vốn điều lệ lên 5.455 tỉ đồng, trở thành CTCK có vốn điều lệ lớn nhất thị trường.

Dòng vốn Hàn Quốc “đổ bộ” mạnh vào chứng khoán Việt Nam
Mirae Asset có nguồn tài chính dồi dào

Vốn lớn giúp các CTCK Hàn Quốc gia tăng lợi thế cạnh tranh khi đua nhau hạ giá dịch vụ, đặc biệt khi Thông tư 128/2018/TT-BTC (Thông tư 128), thay thế cho Thông tư số 242/2016/TT-BTC quy định giá dịch vụ trong lĩnh vực chứng khoán áp dụng tại các tổ chức kinh doanh chứng khoán, ngân hàng thương mại tham gia vào TTCK Việt Nam đã chính thức có hiệu lực.

Thông tư này đã cho phép không còn mức giá sàn dịch vụ mua, bán chứng khoán 0,15%, hay các CTCK có thể cạnh tranh lẫn nhau từ việc giảm phí dịch vụ. Kể từ khi ra đời Thông tư 128, một số CTCK như VPS, FPTS, Yuanta, Pinetree…đã tiến hành hạ phí giao dịch, thậm chí một số công ty miễn phí giao dịch chứng khoán để thu hút sự quan tâm lớn từ nhà đầu tư.

Không những vậy, với lợi thế huy động được nguồn vốn lãi suất rẻ từ nước ngoài, các CTCK vốn ngoại có thể cho vay margin với lãi suất cực kỳ ưu đãi từ 8-9%/năm, thấp hơn rất nhiều so với các CTCK nội (dao động từ 12-14%/năm). Điều này đang khiến xu hướng dịch chuyển của nhà đầu tư sang các CTCK có chi phí thấp.

Như vậy, với chi phí cao hơn các doanh nghiệp ngoại, các CTCK nội sẽ khó lòng níu chân nhà đầu tư hơn, đặc biệt là các nhà đầu tư mới tham gia thị trường. Điều quan trọng hiện nay, CTCK nội cần làm thế nào để giữ chân các khách hàng hiện tại và thu hút thêm các khách hàng mới, bởi các CTCK ngoại sẽ hiện diện ngày càng nhiều ở Việt Nam.

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▼400K 120,900 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▼400K 120.900 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,820 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▼40K 12,090 ▼40K
Cập nhật: 04/07/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16668 16937 17516
CAD 18757 19035 19653
CHF 32360 32743 33406
CNY 0 3570 3690
EUR 30200 30473 31501
GBP 34982 35375 36315
HKD 0 3204 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15587 16181
SGD 20012 20295 20819
THB 725 788 842
USD (1,2) 25910 0 0
USD (5,10,20) 25950 0 0
USD (50,100) 25979 26013 26355
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,011 26,011 26,370
USD(1-2-5) 24,971 - -
USD(10-20) 24,971 - -
GBP 35,381 35,477 36,369
HKD 3,278 3,287 3,387
CHF 32,639 32,740 33,561
JPY 178.32 178.64 186.15
THB 772.7 782.24 836.31
AUD 16,947 17,008 17,487
CAD 18,988 19,049 19,605
SGD 20,176 20,238 20,915
SEK - 2,692 2,785
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,204
NOK - 2,559 2,647
CNY - 3,607 3,705
RUB - - -
NZD 15,570 15,715 16,174
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,411 30,435 31,671
TWD 818.44 - 990.77
MYR 5,802.25 - 6,544.49
SAR - 6,866.86 7,226.75
KWD - 83,541 88,829
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16855 16955 17520
CAD 18939 19039 19590
CHF 32608 32638 33512
CNY 0 3618.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30400 30450 31352
GBP 35297 35347 36457
HKD 0 3330 0
JPY 177.91 178.91 185.43
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15701 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20170 20300 21022
THB 0 754.4 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 04/07/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,330
USD20 26,030 26,080 26,330
USD1 26,030 26,080 26,330
AUD 16,903 17,053 18,117
EUR 30,535 30,685 31,854
CAD 18,893 18,993 20,306
SGD 20,257 20,407 20,873
JPY 178.3 179.8 184.42
GBP 35,379 35,529 36,305
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 14:00