Động lực để kinh tế Việt Nam tăng trưởng trên 6,5% trong năm 2025

16:14 | 03/01/2025

383 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các chuyên gia kinh tế cho rằng Việt Nam có đủ cơ sở cho mục tiêu tăng trưởng GDP trên 6,5% thậm chí là 8% như kỳ vọng của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính, trên nền tăng trưởng 2024 và cải cách thể chế.

Ngày 3/1, Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VRPR) - Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội phối hợp với VnEconomy tổ chức Hội thảo Kinh tế vĩ mô Việt Nam nhìn lại 2024 và triển vọng 2025.

Động lực để kinh tế Việt Nam tăng trưởng trên 6,5% trong năm 2025
Các dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đều cho thấy sự đồng thuận về tiềm năng phát triển của nền kinh tế trong năm 2025, dự kiến đạt mức 6,5% trong 2025 (Ảnh: PT)

Dòng vốn FDI là điểm sáng của bức tranh kinh tế Việt Nam 2024

Báo cáo về kinh tế vĩ mô năm 2024, TS. Nguyễn Quốc Việt, Phó Viện trưởng VEPR nhận định kinh tế thế giới đã “hạ cánh mềm” hậu Covid-19 trong năm 2024, trong bối cảnh thương mại, đầu tư quốc tế đang trên đà phục hồi chậm, các động lực tăng trưởng của Việt Nam trong năm 2024 cũng có những điểm tích cực.

Cụ thể, động lực trong xuất khẩu vẫn duy trì đà tăng trưởng, trong 11 tháng năm 2024, kim ngạch xuất khẩu tăng 14,4%, nhập khẩu tăng 16,4%. Cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 24,31 tỷ USD.

Dòng vốn FDI tiếp tục là điểm sáng trong bức tranh kinh tế Việt Nam, tính đến ngày 30/11/2024, tổng vốn FDI đăng ký đạt 31,4 tỷ USD, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước. Vốn thực hiện đạt 21,7 tỷ USD, tăng 7,1%, đánh dấu mức cao nhất trong 5 năm qua. Tính đến đầu tháng 12/2024, Việt Nam đã thu hút được 174 dự án FDI trong lĩnh vực bán dẫn với tổng vốn đăng ký gần 11,6 tỷ USD.

Đầu tư tư nhân dần tăng trưởng trở lại, tính chung 9 tháng đầu năm 2024, mức tăng đạt 7,1%, phản ánh niềm tin ngày càng tăng của doanh nghiệp trong nước. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt tích cực của dự toán, trong đó khu vực tư nhân ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong đóng góp.

TS. Cấn Văn Lực - Chuyên gia Kinh tế trưởng Ngân hàng BIDV cũng nhận định các động lực tăng trưởng kinh tế Việt Nam phục hồi khá đồng đều. Nền tảng vĩ mô và quản trị rủi ro được tích lũy tốt lên: Rủi ro tài khóa ở mức trung bình, dư địa chính sách tài khóa vẫn còn dư; lạm phát tăng trong tầm kiểm soát; lãi suất duy trì ở mức thấp; tín dụng tăng khá; tỷ giá, nợ xấu tăng trong tầm kiểm soát; thị trường chứng khoán và bất động sản dần phục hồi.

Kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng được quan tâm đẩy mạnh. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế được nâng cấp quan hệ đối tác chiến lược với Mỹ, Nhật Bản, Australia, Malaysia... tạo cơ hội dịch chuyển chuỗi cung ứng/sản xuất, đầu tư.

Đặc biệt, ông Lực nhắc đến đột phát về thể chế, cách mạng về tổ chức - bộ máy, sớm hiệu lực hóa các Luật, Nghị quyết giúp cơ cấu lại nền kinh tế tạo thuận lợi hơn cho doanh nghiệp.

Động lực để kinh tế Việt Nam tăng trưởng trên 6,5% trong năm 2025
TS. Cấn Văn Lực - Chuyên gia Kinh tế trưởng Ngân hàng BIDV: "Năm 2024, nền tảng vĩ mô và quản trị rủi ro của đất nước được tích lũy tốt lên" (Ảnh: PT)

Tuy nhiên, báo cáo của VEPR cũng nêu lên một số điểm chưa đạt kỳ vọng, tiêu biểu là chi tiêu hộ gia đình Việt Nam vẫn yếu, tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công 11 tháng chưa đạt mức mục tiêu, cán cân thanh toán tổng thể thâm hụt gây áp lực tỷ giá.

“Số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại tăng trưởng mạnh mẽ hơn cả giai đoạn trước đại dịch, nhưng số doanh nghiệp rút khỏi thị trường vẫn ở mức cao và tiếp tục tăng trong năm 2024”, TS. Nguyễn Quốc Việt nhận xét.

Cùng với đó, TS. Cấn Văn Lực chỉ ra các rủi ro, thách thức của nền kinh tế Việt Nam trong năm 2024. Về rủi ro bên ngoài, sự bất ổn địa chính trị thế giới và chính sách mới của tân Tổng thống Mỹ, phân mảnh và bảo hộ thương mại sẽ tác động đến kinh tế Việt Nam. Một số đối tác thương mại chính của Việt Nam như Trung Quốc, Nhật, Mỹ... tăng trưởng chậm lại làm ảnh hưởng đến xuất khẩu, đầu tư và du lịch.

Cũng theo ông Lực, doanh nghiệp còn nhiều khó khăn về pháp lý, chi phí đầu vào, đơn hàng phục hồi không đồng đều và thiếu bền vững, thiếu lao động, năng suất thấp, yêu cầu số hóa và xanh hóa ngày càng cao). Trong khi đó, tốc độ hướng dẫn các luật mới và xây dựng thể chế cho các lĩnh vực mới như kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, chuyển đổi năng lượng còn chậm.

Đủ động lực cho mục tiêu tăng trưởng trên 6,5% trong 2025

Các dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam đều cho thấy sự đồng thuận về tiềm năng phát triển của nền kinh tế trong năm 2025, dự kiến đạt mức 6,5%. Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính đã đặt kỳ vọng tăng trưởng 8%. Những kỳ vọng này hoàn toàn có cơ sở từ các động lực tăng trưởng như đầu tư công, đầu tư tư nhân và hoạt động xuất nhập khẩu đều đang duy trì đà phát triển.

Việt Nam cũng có các thuận lợi từ bên ngoài đến từ đồng USD suy yếu và chính sách giảm lãi suất của Fed hỗ trợ kinh tế vĩ mô, thuận lợi cho xuất khẩu, đặc biệt vào Hoa Kỳ, từ đó nâng vị thế cạnh tranh toàn cầu.

Tuy nhiên, năm 2025, Việt Nam có thể đối mặt với biến động kinh tế thế giới và các xu thế chính sách bảo hộ thương mại của Mỹ và các nước lớn, làm giảm tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Dù lạm phát 2024 dự kiến dưới 4,5%, áp lực từ giá dầu, hàng hóa thế giới và biến động tỷ giá có thể ảnh hưởng tiêu cực đến xuất khẩu, nhập khẩu và sức mua.

Động lực để kinh tế Việt Nam tăng trưởng trên 6,5% trong năm 2025
Năm 2025, Việt Nam có thuận lợi để nâng vị thế cạnh tranh toàn cầu (Ảnh minh họa)

TS. Lê Xuân Nghĩa, Chuyên gia Kinh tế cho rằng, để kinh tế Việt Nam cất cánh trong “kỷ nguyên mới” như mong muốn của Tổng Bí thư Tô Lâm thì cần có “Chính phủ mới”, tức là cải cách thể chế với những tư duy mới.

Từ bài học từng diễn ra trong cải cách tại chính phủ Mỹ, ông Nghĩa nêu một loạt giải pháp: Cắt bỏ sự rườm rà trong mọi thủ tục đây là điều quan trọng nhất trước khi tinh giản bộ máy, đơn giản hóa quy trình; lựa chọn những người cán bộ nòng cốt đã có trong bộ máy, bởi không ai hiểu rõ công việc của Chính phủ bằng chính họ; tăng cường lãnh đạo giảm can thiệp, phân cấp phân quyền; dùng số hóa, khoa học công nghệ để tiết giảm chi phí. Qua đó, TS. Lê Xuân Nghĩa nhấn mạnh điều quan trọng nhất đối với kinh tế Việt Nam là cải cách thể chế.

Đồng tình với TS. Nghĩa, TS. Nguyễn Đình Cung, nguyên Viện trưởng Viện Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) nhắc lại lời nhận định của Tổng Bí thư Tô Lâm từng chỉ ra “điểm nghẽn của điểm nghẽn là thể chế”, do đó muốn kinh tế Việt Nam cất cánh trong 2025 cần có tháo gỡ môi trường kinh doanh cho khu vực doanh nghiệp, thông qua việc không can thiệp vào những quyền tự do kinh doanh tối thiểu của họ, từ bỏ tư duy “không quản được thì cấm”, tạo động lực và niềm tin cho doanh nghiệp.

Nói thêm về một động lực khác, TS. Lê Xuân Nghĩa cho rằng không chỉ Việt Nam có “kỷ nguyên mới”, ông tin rằng thế giới cũng đang có kỷ nguyên mới. Nhiều quốc gia đang đầu tư vào AI với nguồn lực lớn, khi các Chính phủ lao vào đầu tư sẽ đưa đến một thời đại công nghệ mới làm xuất hiện một thời đại kinh tế mới. Việt Nam cần đầu tư mới về tiếp cận công nghệ, thu hút nhân lực và hợp tác quốc tế để đón làn sóng này.

TS Nguyễn Quốc Việt khuyến nghị Việt Nam cần ổn định vĩ mô gắn với phục hồi tăng trưởng nhanh và mạnh mẽ hơn, tránh tư duy nóng vội, chủ quan duy ý chí, các chính sách vĩ mô cần ban hành một cách cẩn trọng, có đánh giá tác động đa chiều và có lộ trình cụ thể.

Đồng thời, ông Việt khuyến nghị cải cách và tinh gọn bộ máy nhà nước hướng tới hệ thống thể chế và quản lý nhà nước hiệu lực, hiệu quả, hiện đại, minh bạch, dễ hiểu và dễ thực thi để giảm rủi ro kinh doanh và chi phí tuân thủ. Thúc đẩy động lực phát triển bền vững của nền kinh tế dựa trên các mô hình tăng trưởng mới và gắn với xu hướng thương mại - đầu tư toàn cầu.

Phương Thảo

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,800 86,800
AVPL/SJC HCM 84,800 86,800
AVPL/SJC ĐN 84,800 86,800
Nguyên liệu 9999 - HN 85,300 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,200 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 84,800 86,800
Cập nhật: 13/01/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.400 86.800
TPHCM - SJC 84.800 86.800
Hà Nội - PNJ 85.400 86.800
Hà Nội - SJC 84.800 86.800
Đà Nẵng - PNJ 85.400 86.800
Đà Nẵng - SJC 84.800 86.800
Miền Tây - PNJ 85.400 86.800
Miền Tây - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.400 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.400
Giá vàng nữ trang - SJC 84.800 86.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.060 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 13/01/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,460 8,680
Trang sức 99.9 8,450 8,670
NL 99.99 8,460
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,550 8,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,550 8,690
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,550 8,690
Miếng SJC Thái Bình 8,480 8,680
Miếng SJC Nghệ An 8,480 8,680
Miếng SJC Hà Nội 8,480 8,680
Cập nhật: 13/01/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15069 15332 15976
CAD 17065 17336 17959
CHF 27060 27422 28065
CNY 0 3358 3600
EUR 25376 25631 26475
GBP 30179 30553 31517
HKD 0 3127 3331
JPY 154 158 164
KRW 0 0 19
NZD 0 13787 14377
SGD 17968 18242 18768
THB 646 709 766
USD (1,2) 25115 0 0
USD (5,10,20) 25150 0 0
USD (50,100) 25177 25210 25558
Cập nhật: 13/01/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,198 25,198 25,558
USD(1-2-5) 24,190 - -
USD(10-20) 24,190 - -
GBP 30,765 30,836 31,745
HKD 3,205 3,212 3,310
CHF 27,454 27,481 28,345
JPY 155.86 156.11 164.34
THB 674.13 707.68 757.16
AUD 15,496 15,519 16,005
CAD 17,390 17,414 17,940
SGD 18,186 18,261 18,891
SEK - 2,231 2,310
LAK - 0.89 1.23
DKK - 3,438 3,558
NOK - 2,184 2,263
CNY - 3,424 3,528
RUB - - -
NZD 13,904 13,991 14,405
KRW 15.17 16.75 18.14
EUR 25,668 25,709 26,909
TWD 695.02 - 841.66
MYR 5,268.96 - 5,945.39
SAR - 6,644.96 6,996.94
KWD - 80,026 85,170
XAU - - 86,000
Cập nhật: 13/01/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200 25,210 25,550
EUR 25,613 25,716 26,830
GBP 30,616 30,739 31,716
HKD 3,197 3,210 3,317
CHF 27,304 27,414 28,282
JPY 156.94 157.57 164.43
AUD 15,409 15,471 15,987
SGD 18,221 18,294 18,813
THB 716 719 750
CAD 17,312 17,382 17,888
NZD 13,959 14,454
KRW 16.66 18.37
Cập nhật: 13/01/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25176 25176 25558
AUD 15339 15439 16002
CAD 17255 17355 17909
CHF 27366 27396 28278
CNY 0 3424.4 0
CZK 0 990 0
DKK 0 3500 0
EUR 25678 25778 26651
GBP 30684 30734 31851
HKD 0 3271 0
JPY 157.63 158.13 164.66
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.1 0
LAK 0 1.122 0
MYR 0 5820 0
NOK 0 2229 0
NZD 0 13947 0
PHP 0 412 0
SEK 0 2280 0
SGD 18159 18289 19010
THB 0 677.9 0
TWD 0 770 0
XAU 8450000 8450000 8620000
XBJ 7900000 7900000 8620000
Cập nhật: 13/01/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,185 25,235 25,555
USD20 25,185 25,235 25,555
USD1 25,185 25,235 25,555
AUD 15,377 15,527 16,592
EUR 25,816 25,966 27,139
CAD 17,194 17,294 18,609
SGD 18,226 18,376 18,848
JPY 157.56 159.06 163.69
GBP 30,792 30,942 31,724
XAU 8,448,000 0 8,602,000
CNY 0 3,308 0
THB 0 0 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/01/2025 04:00