Dòng chảy phương Bắc gặp sự cố, châu Âu sẽ lấy khí đốt ở đâu?

06:37 | 03/10/2022

690 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nguy cơ về một mùa đông lạnh giá không khí đốt đang ở ngay trước mắt, sau vụ việc hai đường ống dẫn khí đốt từ Nga đến châu Âu bị rò rỉ lớn ở Biển Baltic.
Dòng chảy phương Bắc gặp sự cố, châu Âu sẽ lấy khí đốt ở đâu? - 1
Khí đốt rò rỉ từ đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 khiến mặt Biển Baltic sủi bọt (Ảnh: EPA-EFE).

Các giả thuyết về nguyên nhân gây rò rỉ lớn từ hai đường ống Nord Stream 1 (Dòng chảy phương Bắc 1) và Nord Stream 2 (Dòng chảy phương Bắc 2) vận chuyển khí đốt từ Nga đến châu Âu qua Biển Baltic vẫn đang khiến các giới chức đau đầu.

Từ đầu tuần, 2 đường ống Dòng chảy phương Bắc từ Nga sang Đức qua biển Baltic đã ghi nhận sụt giảm áp suất do 4 lỗ rò rỉ. Trung tâm Địa chấn Quốc gia Thụy Điển (SNSN) tại Đại học Uppsala cho biết, họ đã ghi nhận 2 vụ nổ tại các đường ống vào hôm 26/9, với một vụ nổ tương đương với 100 kg thuốc nổ được kích hoạt.

Châu Âu hôm 27/9 đã mở cuộc điều tra về nghi vấn các vụ tấn công nhằm vào hai đường ống dẫn khí đốt từ Nga.

Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck cho rằng, các vụ rò rỉ là do các cuộc tấn công có chủ đích nhằm vào cơ sở hạ tầng và Berlin hiện biết chắc rằng "chúng không phải do sự cố hoặc sự kiện tự nhiên gây ra hoặc do vấn đề độ bền".

Thủ tướng Thụy Điển và Đan Mạch cũng nhấn mạnh, vụ rò rỉ rõ ràng là do các hành động cố ý gây ra, trong khi thủ tướng Ba Lan đổ lỗi cho hành vi phá hoại nhưng không đưa ra bằng chứng.

Trong khi đó, tình báo Nga nói rằng họ có bằng chứng cho cáo buộc phương Tây dường như có liên quan tới vụ việc này. Cơ quan Tình báo Đối ngoại Nga (SVR) cho rằng, đây là một vụ tấn công quy mô quốc tế, và cáo buộc phương Tây đang "che giấu những thủ phạm thực sự".

Đáp lại, các chính trị gia trên khắp châu Âu đã cáo buộc Nga "tống tiền" và vũ khí hóa việc cung cấp khí đốt tự nhiên.

Dù sự thật là gì đi nữa, hầu hết châu Âu giờ đây sẽ phải đối mặt với mùa đông năm 2022, và có thể xa hơn nữa, rất lạnh giá vì không có bất kỳ đường ống dẫn khí đốt nào của Nga. Dòng chảy phương Bắc 1 đã bị Nga khóa van vô thời hạn từ cuối tháng 8 với lý do về kỹ thuật, trong khi Dòng chảy phương Bắc 2 chưa đi vào vận hành thương mại.

Hiện nay, các quốc gia Liên minh châu Âu (EU) quyết tâm chấm dứt sự phụ thuộc vào khí đốt của Nga càng sớm càng tốt, một quá trình có thể được đẩy nhanh bởi thực trạng hiện nay.

Hai mùa đông tiếp theo sẽ rất thách thức đối với tất cả những người tiêu dùng khí đốt của châu Âu: hộ gia đình, doanh nghiệp và ngành công nghiệp. Nhưng các động thái đang được thực hiện sẽ thay đổi cơ bản vị thế của lục địa này trên thị trường khí đốt toàn cầu.

Trước đây, châu Âu đóng vai trò cân bằng: là nơi nhập hàng hóa khí tự nhiên hóa lỏng (LNG), thường là vào những tháng mùa hè, khi nhu cầu ở châu Á thấp. Do đó, LNG xếp thứ hai trong an ninh khí đốt của châu Âu so với khí đốt của Nga vốn đi qua đường ống nhanh, tiện lợi và rẻ hơn.

Đến năm 2027, nếu châu Âu không còn nhập khẩu khí đốt của Nga dưới bất kỳ hình thức nào thì Moscow sẽ phải hướng đến châu Á.

Hiện vẫn chưa rõ mất bao lâu để thị trường LNG tăng nguồn cung nhằm đáp ứng nhu cầu mới của châu Âu, nhưng kết quả là thị trường toàn cầu sẽ tái cân bằng.

Một mùa đông ảm đạm ngay trước mắt

Nga cung cấp khoảng 40% tổng lượng khí đốt tiêu thụ tại EU vào năm 2021. Trong đó, Đức đặc biệt phụ thuộc vào nguồn cung cấp khí đốt giá rẻ này.

Khí đốt chỉ tạo ra khoảng 15% điện năng ở Đức nhưng nhiều người dựa vào nguồn năng lượng này để sưởi ấm, và đây cũng là nguồn năng lượng rất quan trọng đối với các ngành công nghiệp nặng như hóa dầu sử dụng nhiều năng lượng.

Các biện pháp quyết liệt hiện nay là nhằm đảm bảo nguồn cung thay thế, giảm nhu cầu khí đốt và chuẩn bị cho nguy cơ thiếu hụt trong mùa đông này.

Chương trình "Tiết kiệm khí đốt cho mùa đông an toàn" mà EU đưa ra là nhằm mục đích giảm nhu cầu khí đốt tổng thể xuống 15% trong toàn khối vào mùa đông này, bằng các cách như yêu cầu mọi người tắt máy điều hòa nhiệt độ trong nhà và văn phòng...

Các biện pháp tiếp theo sẽ được công bố trong những ngày tới.

Ngoài ra, tin tốt cho châu Âu là các nguồn cung cấp khí đốt khác của các nước châu Âu như Na Uy, Bắc Phi và Azerbaijan đều đang hoạt động bình thường. Kho lưu trữ mùa đông đã đầy hơn 80%, trước thời hạn mà EU đặt ra là vào cuối tháng 10.

Khả năng vượt qua mùa đông mà không rơi vào khủng hoảng khí đốt của châu Âu sẽ phụ thuộc phần lớn vào thời tiết: không chỉ là vấn đề về nhiệt độ lạnh mà còn cả nắng và gió như thế nào.

Mặt khác, châu Âu cần thu hút các lô hàng LNG linh hoạt đến lục địa này (tức là các nguồn cung cấp không bị ràng buộc vào các hợp đồng dài hạn vốn chiếm ưu thế ở châu Á). Các nước thành viên EU và các thành viên của Khu vực Kinh tế châu Âu (EEA) dự kiến sẽ nhập khẩu nhiều hơn 41 tỷ m3 LNG so với năm 2021, chiếm 67% mức giảm nhập khẩu dự kiến của Nga.

Tiến bộ đáng kể một phần là nhờ nhu cầu LNG của Trung Quốc giảm gần 25% trong năm nay so với năm ngoái do chính sách "Zero Covid" và sự suy thoái của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Tuy nhiên, điều này vẫn để lại một khoảng chênh lệch đáng kể về nguồn cung và có những dấu hiệu cảnh báo về sự cạnh tranh ngày càng tăng từ các khu vực khác của châu Á đối với nguồn cung LNG trong mùa đông này.

Cần sự chung tay

Để đảm bảo có thể nhập khẩu lượng khí đó, châu Âu cần có cơ sở hạ tầng LNG tốt hơn (các bến dỡ LNG từ tàu, kho lưu trữ và sau đó chuyển nó thành khí được bơm vào các đường ống để cung cấp cho người tiêu dùng).

Nhưng hiện các cơ sở hạ tầng LNG đang vượt quá công suất do tắc nghẽn ở khắp mọi nơi, điều này gây ra những biến động ngắn hạn về giá khí đốt trong nước.

Dòng chảy phương Bắc gặp sự cố, châu Âu sẽ lấy khí đốt ở đâu? - 3
EU nỗ lực đa dạng hóa nguồn cung năng lượng để tích trữ khí đốt cho mùa đông này (Ảnh: AFP).

Việc vận chuyển LNG toàn cầu cũng kéo dài nhiều ngày và giá thuê một tàu chở LNG để vận chuyển khí đốt đến châu Âu đang ở mức cao nhất: 100.000 USD/ngày - tăng 60% trong tháng trước.

Các dự án cảng nhập khẩu LNG mới trên khắp các bờ biển của châu Âu đang được lên kế hoạch. Theo một phân tích trong ngành, tổng công suất nhập khẩu của EU có thể tăng 42% vào năm 2025. Nhưng cần có thời gian để xây dựng các bến LNG lâu dài này.

Trong khi đó, châu Âu đang bận rộn thuê các kho lưu trữ và thiết bị nổi - những con tàu lớn được neo đậu và bốc dỡ LNG từ các tàu sân bay chuyên dụng và chuyển sang các đường ống.

Cũng theo giới phân tích, khả năng nhập khẩu của châu Âu sẽ tăng nhanh hơn so với nguồn cung cấp LNG bổ sung, gia tăng tính cạnh tranh và thị trường thắt chặt trong vài năm tới.

Hồi cuối tháng 9, Thủ tướng Đức Olaf Scholz đã có chuyến công du khắp các quốc gia xuất khẩu LNG như Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) để lấp đầy các kho năng lượng. Trong khi đó, Italy cầu viện các đối tác châu Phi để bù đắp cơn khát năng lượng, bên cạnh những giải pháp khác như tiết kiệm, cải cách, hỗ trợ giá.

May mắn là vào năm 2026-2027, một làn sóng cung cấp LNG mới sẽ lấp đầy các bến cảng này khi sản xuất mở rộng ở Qatar và các dự án mới đi vào hoạt động ở Mỹ.

Cuộc khủng hoảng hiện nay ở châu Âu cũng đang thúc đẩy các khoản đầu tư mới, đặc biệt là ở Mỹ, và ngành công nghiệp LNF thậm chí đang nói về nguy cơ cung vượt cầu vào cuối thập kỷ này.

Nhưng EU không chỉ muốn xoay trục khỏi khí đốt của Nga.

Châu Âu đang tìm cách giảm nhu cầu khí đốt bằng cách đẩy nhanh việc triển khai năng lượng tái tạo, tăng hỗ trợ với giá nhiên liệu và điện cho người dân. Một số nước đã khởi động lại các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than, vốn đóng cửa lâu nay để chống biến đổi khí hậu. Một số khác thì tăng cường đầu tư cho năng lượng tái tạo, hạt nhân, thực hiện tiết kiệm năng lượng.

Họ cũng muốn điện khí hóa hệ thống sưởi trong nước và tìm kiếm các giải pháp thay thế cho việc sử dụng khí đốt công nghiệp, chẳng hạn như hydro. Điều này có nghĩa là nhu cầu LNG của châu Âu có thể đạt mức cao nhất vào cuối thập kỷ này, góp phần gây ra tình trạng dư nguồn cung trên toàn cầu.

Phản ứng của châu Âu đối với cuộc khủng hoảng khí đốt hiện nay có thể có nghĩa là vào năm 2030, nước này tiêu thụ ít khí đốt hơn nhiều so và thậm chí đang trên con đường đạt được các mục tiêu về biến đổi khí hậu cũng như cải thiện an ninh năng lượng.

Theo Dân trí

Kỷ nguyên thống trị của khí đốt Nga sắp kết thúc?Kỷ nguyên thống trị của khí đốt Nga sắp kết thúc?
Nga tạm ngừng cung cấp khí đốt cho ItalyNga tạm ngừng cung cấp khí đốt cho Italy
Áp trần giá khí đốt và những lựa chọn khó khăn của châu ÂuÁp trần giá khí đốt và những lựa chọn khó khăn của châu Âu
Các nước đổ lỗi cho nhau phá hoại Nord StreamCác nước đổ lỗi cho nhau phá hoại Nord Stream
Lo Nga khóa nốt đường ống qua Ukraine, giá khí đốt châu Âu lại nóngLo Nga khóa nốt đường ống qua Ukraine, giá khí đốt châu Âu lại nóng
Nga ước tính thời gian để sửa 4 lỗ rò rỉ trên đường ống khí đốt tới ĐứcNga ước tính thời gian để sửa 4 lỗ rò rỉ trên đường ống khí đốt tới Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▲500K 122,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 ▲50K 11,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 ▲50K 11,440 ▲50K
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▲500K 122.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 12,150
Miếng SJC Nghệ An 11,950 12,150
Miếng SJC Hà Nội 11,950 12,150
Cập nhật: 10/05/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 10/05/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/05/2025 09:00