Dồn sức cho nông nghiệp

07:00 | 09/04/2016

454 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng kết quý I/2016, tăng trưởng GDP của Việt Nam chỉ đạt 5,6% - không như kỳ vọng, trong đó có nguyên nhân sụt giảm nghiêm trọng của ngành nông nghiệp. Trước tình hình này, để hoàn thành mục tiêu kế hoạch năm 2016,  dồn sức cho nông nghiệp được xem là một trong những giải pháp quan trọng.

Sản xuất liên tiếp gặp khó

3 tháng đầu năm, các tỉnh Tây Bắc hàng nghìn trâu bò chết rét, nhiều vùng cây nguyên liệu, cây công nghiệp chết khô vì sương muối; Nam Trung Bộ, Tây Nguyên liên tục báo động về tình trạng khô hạn, xâm nhập mặn, thiếu nước ngọt… Diễn biến bất lợi của thời tiết đã khiến nhiều vùng chăn nuôi, trồng trọt gặp vô vàn khó khăn, kéo theo giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I giảm 1,3% so với cùng kỳ, trong đó nông nghiệp giảm 2,5%. Dẫn đến giảm 0,16 điểm phần trăm mức tăng trưởng chung.

don suc cho nong nghiep
Nhiều sông, suối tại Gia Lai đã khô kiệt nguồn nước

Theo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) Cao Đức Phát, ngành nông nghiệp tăng trưởng âm 1,3% nhưng chủ yếu là ở trồng trọt (âm tới 6%). Đáng mừng là, lĩnh vực chăn nuôi vẫn tăng 4,2%; thủy sản, lâm nghiệp đều tăng. Ngoài những vùng bị thiệt hại vì thời tiết khắc nghiệt, hầu hết giá nông sản như: lúa gạo, điều, tôm đều tăng; kim ngạch xuất khẩu gạo cũng tăng 3,1% (năm 2015 xuất khẩu âm tới 10%).

Tuy nhiên, với con số 923.000ha đất nông nghiệp không thể canh tác vì thiếu nước. Sản lượng lúa cả nước giảm khoảng 700.000 tấn, năng suất lúa khu vực Đồng bằng sông Cửu Long giảm 4 tạ/ha (tương đương 5,6%)... Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh cho rằng, nếu không có giải pháp kịp thời hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để đạt tốc độ tăng trưởng 2,5%, mục tiêu tăng trưởng kinh tế 7,6% trong năm 2016 sẽ là một thách thức lớn đối với nước ta.

Tập trung thực hiện nhiều giải pháp

Kết quả thống kê mới đây cho thấy, đợt hạn hán và xâm nhập mặn nghiêm trọng tại Việt Nam đang ảnh hưởng nặng nề đến sinh kế, an ninh lương thực và nguồn nước của gần 1,8 triệu người. Hàng ngàn hécta lúa và hoa màu đã bị mất trắng. Riêng Tây Nguyên, có hơn 3.000ha cà phê, 2.200ha tiêu đã mất trắng. Con số này sẽ tiếp tục tăng khi đỉnh điểm khô hạn sẽ diễn ra trong tháng 4 và kéo dài đến tháng 6. Cùng với cà phê, tổng diện tích cây trồng thiếu nước tưới toàn Tây Nguyên hiện ở mức 160.000ha… Đến nay, nhiều người dân Tây Nguyên đã phải “chết lặng” nhìn vườn cây chết khô vì không có nước tưới; nhiều hộ dân Đồng bằng sông Cửu Long loay hoay với việc tìm loại cây chuyển đổi thích hợp trong bối cảnh xâm nhập mặn được dự báo sẽ còn diễn biến phức tạp… Với 70% dân số sống bằng nghề nông, rõ ràng những diễn biến thời tiết bất lợi đang ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của kinh tế đất nước và đời sống người dân.

Để từng bước khắc phục khó khăn, đưa ngành nông nghiệp phát triển trở lại, Bộ trưởng Phát cho biết, Bộ NN&PTNT đã tích cực triển khai nhiều giải pháp. Cụ thể, đã tập trung chỉ đạo điều chỉnh lịch gieo trồng phù hợp để thực hiện vụ Đông Xuân ở miền Bắc và vụ Hè Thu ở miền Nam thắng lợi; bảo vệ cây công nghiệp lâu năm ở Tây Nguyên; tập trung phát triển chăn nuôi, thủy sản để bù lại, phấn đấu đạt chỉ tiêu như Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề xuất.

Bộ cũng kiến nghị Chính phủ sớm phê duyệt đề xuất hỗ trợ khoản kinh phí khoảng 538 tỉ đồng để đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình hạ tầng cấp bách chống hạn. Đồng thời tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, sửa đổi, bổ sung hoặc cắt giảm 506 điều kiện kinh doanh còn tồn tại trong 35 thông tư, tạo điều kiện cho người dân doanh nghiệp phát triển.

Trên thực tế, Chính phủ đã trích nguồn ngân sách dự phòng 523,7 tỉ đồng để hỗ trợ cho 34 địa phương khắc phục hậu quả hạn hán và xâm nhập mặn vụ Đông Xuân năm 2015-2016. Các ngân hàng cũng đã tích cực vào cuộc xem xét kế hoạch khoanh, giãn nợ cho doanh nghiệp và người dân theo các quy định.

Mới đây, tại hội nghị cung cấp thông tin, tham vấn với các chuyên gia và các bên liên quan nhằm xây dựng kế hoạch, chiến lược ứng phó với hạn hán và xâm nhập mặn đang diễn ra tại 13 tỉnh miền Trung, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long, 22 tổ chức phi chính phủ nước ngoài, thông qua thỏa thuận khung ký với Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Việt Nam, cam kết triển khai 30 chương trình, dự án trong 3 năm (2016-2019) tại 13 tỉnh bị thiệt hại với tổng ngân sách là 12,3 triệu USD (tương đương khoảng 274 tỉ đồng).

Cùng với chiến dịch cứu lúa, nỗ lực tìm nguồn nước cho cây trồng, vật nuôi của người dân, các giải pháp cụ thể của Bộ NN&PTNT kỳ vọng sẽ góp phần đưa nền sản xuất nông nghiệp vượt qua những khó khăn trước mắt, đồng thời tìm được những cách thức để ngành nông nghiệp thích nghi trong điều kiện mới.

D.Hùng

Năng lượng Mới 512

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 ▼350K 83,650 ▼350K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,978 15,998 16,598
CAD 18,155 18,165 18,865
CHF 27,440 27,460 28,410
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,539 3,709
EUR #26,218 26,428 27,718
GBP 31,060 31,070 32,240
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.31 160.46 170.01
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,706 14,716 15,296
SEK - 2,243 2,378
SGD 18,108 18,118 18,918
THB 636.54 676.54 704.54
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 19:00