Đổi mới sản phẩm giúp doanh nghiệp giữ vững thị trường

18:32 | 10/09/2013

1,279 lượt xem
|
Mặc dù tình hình kinh tế trong thời gian tới vẫn được cho là còn gặp nhiều khó khăn, tuy nhiên hầu hết các doanh nghiệp đều chọn hướng đi đầu tư vào đổi mới sản phẩm để đưa doanh nghiệp vượt khó.

Chú trọng phát triển sản phẩm đang là khâu được nhiều doanh nghiệp đặt lên hàng đầu trong thời điểm hiện nay. Đây là phương án được các doanh nghiệp cho là tối ưu nhất trong việc giúp người lao động tiếp tục có việc làm đồng thời góp phần đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Theo khảo sát mới  đây của công ty cổ phần báo cáo đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) với hơn 300 doanh nghiệp lớn về lĩnh vực doanh nghiệp chọn để đổi mới trong 3 năm tới, đa số các đơn vị này đều lựa chọn tiêu chí đổi mới sản phẩm là yếu tố chính cần được lưu tâm trước tiên.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/092013/10/17/IMG_1888.jpg

Các doanh nghiệp đang ra sức đổi mới sản phẩm đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng

Hầu hết các doanh nghiệp đều cho rằng, trong bối cảnh tình hình khó khăn như hiện nay khi lượng hàng hóa tồn kho ngày càng nhiều thì việc đổi mới sản phẩm là yếu tố vô cùng quan trọng. Ông Nguyễn Lâm Viên, CEO của công ty Vinamit, một trong những doanh nghiệp có nhiều sự đầu tư cho sản phẩm mới cho biết: Việc chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm trong thời điểm này là một hướng đi hợp lý và an toàn. Bởi nó sẽ tạo cơ sở cho doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, khắc phục tình trạng hàng sản xuất ra không tiêu thụ được làm ngừng trệ sản xuất, thiếu việc làm, đời sống khó khăn.

“Sản xuất sản phẩm chất lượng cao, mới lạ, hấp dẫn sẽ đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng, điều này sẽ kích thích việc đổi mới sản phẩm tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nhanh với số lượng lớn, giá trị bán tăng cao. Mặt khác nó còn giúp doanh nghiệp giữ vị trí độc quyền đối với những sản phẩm đó do có những lợi thế riêng biệt so với các sản phẩm đồng loại khác trên thị trường. Từ đó, doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao, có điều kiện để ổn định sản xuất, nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển và phát triển mạnh mẽ”-ông Viên phân tích.

Đồng tình với ý kiến trên, ông Văn Đức Mười, Tổng giám đốc Vissan, đơn vị thanh viên của SATRA chia sẻ: Mỗi năm công ty cho ra thị trường khoảng 100 sản phẩm mới từ chủng loại, mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng…Việc đưa ra thị trường những sản phẩm mới đã giúp cho thị phần của công ty không những được giữ vững mà còn xác lập vị thế trong lòng người tiêu dùng. Điều này đã giúp cho sản phẩm của công ty luôn giữ vững mức tiêu thụ dù thị trường gặp nhiều khó khăn. 

Đánh giá về thị trường sản phẩm mới của doanh nghiệp Việt Nam thời gian qua, bà Dương Thị Quỳnh Trang - Giám đốc phụ trách Đối ngoại siêu thị Big C Việt Nam nhận xét: Là nhà phân phối bán lẻ hàng đầu của Việt Nam, Big C tự hào được góp phần vào việc quảng bá hàng Việt Nam tới người tiêu dùng. Qua việc phân phối số lượng hàng hóa của các doanh nghiệp trong nước, chúng tôi đánh giá các doanh nghiệp chúng ta rất nhanh nhạy trong việc tiếp cận thị trường và nắm bắt thị hiếu của người tiêu dùng. Điều này dựa trên việc các doanh nghiệp cung ứng hàng trong Big C luôn có sự thay đổi tìm tòi và sáng tạo trong từng sản phẩm. Điều này không những giúp doanh nghiệp bán được hàng hóa mà còn giúp chúng tôi duy trì tốt khách hàng đến với  mình. 

Thống kê của Trung tâm nghiên cứu kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp (BSA), trung bình mỗi tháng các doanh nghiệp tại TP HCM cho ra thị trường gần 200 sản phẩm mới, bên cạnh đó còn có hàng trăm sản phẩm được đổi mới về hình dạng, mẫu mã các loại. Trong đó, nổi bật nhất là các mặt hàng chế biến thực phẩm, đồ uống, may mặc, dày da… "Việc cho ra đời liên tục các sản phẩm mới trong thời điểm kinh tế khó khăn hiện nay là nỗ lực rất lớn của doanh nghiệp trong việc bằng mọi cách tiếp cận và giữ vững thị trường. Điều này cũng thể hiện bản lĩnh và sự nhanh nhạy của các doanh nghiệp trong thời điểm khó khăn"- bà Vũ Kim Hạnh, giám đốc BSA đánh giá.

Thùy Trang

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Nghệ An 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
Miếng SJC Thái Bình 14,620 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 ▼80K 14,820 ▼80K
NL 99.99 13,850 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850 ▼220K
Trang sức 99.9 13,840 ▼220K 14,810 ▼80K
Trang sức 99.99 13,850 ▼220K 14,820 ▼80K
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 ▲1315K 14,822 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 ▲1315K 14,823 ▼80K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 ▼5K 1,459 ▼5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 ▼5K 146 ▼1319K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▼5K 1,449 ▼5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲125019K 143,465 ▲129069K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▼375K 108,836 ▼375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▼340K 98,692 ▼340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▼305K 88,548 ▼305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▼292K 84,635 ▼292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▼209K 60,579 ▼209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 ▲1315K 1,482 ▲1333K
Cập nhật: 04/11/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 04/11/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 04/11/2025 18:00