Doanh nghiệp Việt vẫn chưa sẵn sàng minh bạch thông tin tài chính

16:04 | 10/05/2019

192 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Một trong những yêu cầu của các tổ chức tín dụng khi quyết định cho vay vốn đối với các doanh nghiệp (DN) là phải minh bạch tài chính. Điều này nằm trong quy định chung, nhưng không phải DN nào cũng đáp ứng được.

Báo cáo khảo sát đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp khu vực đồng bằng sông Hồng tăng cường tiếp cận tín dụng thông qua năng lực quản trị và minh bạch hoạt động tài chính do Trung tâm Thông tin kinh tế, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, phối hợp với công ty TNHH dịch vụ Mê Kông thực hiện. Hoạt động khảo sát này được tiến hành ở 504 DN thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng.

doanh nghiep viet van chua san sang minh bach thong tin tai chinh
(Ảnh minh họa)

Trong số doanh nghiệp tham gia khảo sát, loại hình DN TNHH chiếm tỉ lệ lớn nhất (gần 60,7%), DN cổ phần chiếm trên 16,1%; DN tư nhân chiếm 9,7%; DN liên doanh chỉ chiếm tỉ lệ rất thấp với 2,8%; DN nhà nước chiếm 10,7%.

Theo báo cáo khảo sát, khi được hỏi DN cần minh bạch những hoạt động nào để có thế tiếp cận tín dụng, các DN phản hồi khác nhau. Có 71,6% DN (361 DN) cho rằng rất cần minh bạch báo cáo tài chính, điều này cho thấy nhận thức của đa số DN về tầm quan trọng của báo cáo tài chính.

Có 50,6% DN (255 DN) cho rằng cần minh bạch về doanh thu và lợi nhuận, 20,4% DN (103 DN) thấy cần phải minh bạch về chi phí giá thành.

Các DN không đánh giá cao về việc phải minh bạch dự án và phương án kinh doanh với 17,5% (88 DN) phản hồi, cũng như phải minh bạch hoạt động quản trị với 14,1% (71 DN) phản hồi, hoặc minh bạch các thông tin phi tài chính với 1,1% (22 DN).

Về các thế mạnh quan hệ kinh doanh, 16,1% (81 DN) cho rằng cần phải minh bạch điều này, 83,9% DN còn lại thấy không cần thiết.

“Điều này cho thấy tính không sẵn sàng công khai của các DN trong nền kinh tế dựa nhiều vào quan hệ để kinh doanh như Việt Nam nói chung. Cũng chỉ có 15,7% DN khẳng định cần minh bạch tất cả các thông tin trên, đây cũng là thực trạng và nhận thức chung của các DN về vấn đề minh bạch thông tin” - Báo cáo nhận định.

Báo cáo cũng cho hay, với 504 DN được khảo sát, đa số DN sử dụng nhiều nguồn vốn tín dụng khác nhau (khoảng 80,8% DN vay vốn ngân hàng, trong đó 54,8% DN dựa vào nguồn ngân hàng là chủ yếu). Việc sử dụng các hình thức huy động vốn ngoài ngân hàng ít được DN quan tâm (như phát hành trái phiếu, thuê tài chính, vay vốn quốc tế…).

Đáng chú ý, có rất ít DN có kiến thức về thị trường chứng khoán (48% DN được hỏi không hiểu biết về thị trường này). Họ cũng ngại ngần về việc bị thôn tính hoặc không muốn người ngoài can thiệp hoặc chưa thấy cần thiết huy động từ thị trường này. “Điều đó, phản ánh về thực trạng sức khỏe DN nói chung khi chưa đáp đứng tốt các quy định về công ty đại chúng” - Báo cáo cho hay.

M.L

doanh nghiep viet van chua san sang minh bach thong tin tai chinhGiải pháp hỗ trợ nâng cao khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp
doanh nghiep viet van chua san sang minh bach thong tin tai chinhSẽ miễn, giảm thuế TNDN cho tất cả doanh nghiệp mới thành lập?
doanh nghiep viet van chua san sang minh bach thong tin tai chinhDoanh nghiệp nhựa vẫn nhọc nhằn tìm giải pháp nguyên liệu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,700 89,800
AVPL/SJC HCM 87,700 89,800
AVPL/SJC ĐN 87,700 89,800
Nguyên liệu 9999 - HN 75,250 76,150
Nguyên liệu 999 - HN 75,150 76,050
AVPL/SJC Cần Thơ 87,700 89,800
Cập nhật: 20/05/2024 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.500 77.400
TPHCM - SJC 87.700 90.200
Hà Nội - PNJ 75.500 77.400
Hà Nội - SJC 87.700 90.200
Đà Nẵng - PNJ 75.500 77.400
Đà Nẵng - SJC 87.700 90.200
Miền Tây - PNJ 75.500 77.400
Miền Tây - SJC 88.000 90.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.500 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.500
Giá vàng nữ trang - SJC 87.700 90.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.400 76.200
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.900 57.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.330 44.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.450 31.850
Cập nhật: 20/05/2024 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 7,700
Trang sức 99.9 7,505 7,690
NL 99.99 7,520
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 7,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 7,730
Miếng SJC Thái Bình 8,780 9,020
Miếng SJC Nghệ An 8,780 9,020
Miếng SJC Hà Nội 8,780 9,020
Cập nhật: 20/05/2024 00:47
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,700 90,400
SJC 5c 87,700 90,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,700 90,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,600 77,200
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,600 77,300
Nữ Trang 99.99% 75,400 76,400
Nữ Trang 99% 73,644 75,644
Nữ Trang 68% 49,607 52,107
Nữ Trang 41.7% 29,512 32,012
Cập nhật: 20/05/2024 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,542.79 16,709.89 17,245.90
CAD 18,212.53 18,396.50 18,986.61
CHF 27,337.87 27,614.01 28,499.80
CNY 3,452.70 3,487.58 3,599.99
DKK - 3,638.16 3,777.47
EUR 26,943.10 27,215.25 28,420.33
GBP 31,406.75 31,723.99 32,741.62
HKD 3,179.47 3,211.58 3,314.60
INR - 304.36 316.53
JPY 158.48 160.08 167.74
KRW 16.23 18.04 19.68
KWD - 82,668.54 85,973.23
MYR - 5,379.96 5,497.28
NOK - 2,331.49 2,430.47
RUB - 266.28 294.77
SAR - 6,767.26 7,037.78
SEK - 2,325.99 2,424.74
SGD 18,433.15 18,619.34 19,216.61
THB 621.40 690.45 716.88
USD 25,220.00 25,250.00 25,450.00
Cập nhật: 20/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,710 16,730 17,330
CAD 18,384 18,394 19,094
CHF 27,469 27,489 28,439
CNY - 3,452 3,592
DKK - 3,617 3,787
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,758 31,768 32,938
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 159.26 159.41 168.96
KRW 16.61 16.81 20.61
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,302 2,422
NZD 15,345 15,355 15,935
SEK - 2,300 2,435
SGD 18,349 18,359 19,159
THB 652.14 692.14 720.14
USD #25,165 25,165 25,450
Cập nhật: 20/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,150.00 25,450.00
EUR 27,087.00 27,196.00 28,407.00
GBP 31,525.00 31,715.00 32,705.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,314.00
CHF 27,506.00 27,616.00 28,486.00
JPY 159.51 160.15 167.51
AUD 16,660.00 16,727.00 17,239.00
SGD 18,533.00 18,607.00 19,168.00
THB 683.00 686.00 715.00
CAD 18,327.00 18,401.00 18,952.00
NZD 15,304.00 15,817.00
KRW 17.96 19.65
Cập nhật: 20/05/2024 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25219 25219 25450
AUD 16721 16771 17284
CAD 18456 18506 18962
CHF 27722 27772 28325
CNY 0 3486.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27342 27392 28094
GBP 31940 31990 32643
HKD 0 3250 0
JPY 161.21 161.71 166.26
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0393 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15332 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18686 18736 19293
THB 0 662 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 8980000
XBJ 7000000 7000000 7550000
Cập nhật: 20/05/2024 00:47