Doanh nghiệp Việt Nam tự tin phát triển điện gió ngoài khơi

10:26 | 22/03/2023

5,014 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việt Nam đang lên kế hoạch để có thể đạt mục tiêu 7GW điện gió ngoài khơi (ĐGNK) vào năm 2030. Đây là lĩnh vực đầu tư mới mẻ với không ít rủi ro, thách thức, nhưng nhiều doanh nghiệp Việt Nam tự tin sẽ làm chủ ngành công nghiệp này nếu Nhà nước sớm có khung khổ chính sách phù hợp.
Điện gió ngoài khơi là giải pháp quan trọng để Việt Nam bảo đảm nguồn cung về năng lượng khi nhu cầu ngày một gia tăng. Ảnh: Quốc Tuấn
Điện gió ngoài khơi là giải pháp quan trọng để Việt Nam bảo đảm nguồn cung về năng lượng khi nhu cầu ngày một gia tăng. Ảnh: Quốc Tuấn

Trong bối cảnh các nguồn năng lượng hóa thạch dần bị hạn chế, với tiềm năng gió dồi dào, ĐGNK sẽ góp phần quan trọng bảo đảm an ninh năng lượng quốc gia trong thời gian tới. Thời gian gần đây, không ít ý kiến cho rằng, nếu có giải pháp khai thác tốt thì ĐGNK có thể là giải pháp quan trọng để Việt Nam hóa giải thách thức, bảo đảm nguồn cung về năng lượng khi nhu cầu ngày một gia tăng.

Đồng tình với quan điểm Việt Nam có tiềm năng, cơ hội để phát triển ĐGNK, ông Phạm Tiến Dũng, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) cho rằng, doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là PVN có đủ tự tin để làm chủ ngành công nghiệp này. Theo ông Dũng, qua hơn 60 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dầu khí, PVN đã tạo dựng được hệ thống hạ tầng lớn, từ kho cảng, nhà xưởng, nhà nổi, giàn khoan khai thác dầu khí trên biển… Quan trọng hơn hết, PVN đã xây dựng được đội ngũ nhân sự chất lượng cao, có năng lực phát triển công nghệ, làm việc với đối tác nước ngoài để phát triển dự án… Về năng lực khảo sát biển, thăm dò biển, địa chất thủy văn..., ông Dũng cũng khẳng định, không có tổ chức nào, doanh nghiệp trong nước nào có thể làm tốt hơn PVN.

Về chế tạo trên bờ, PVN cũng có rất nhiều đơn vị có năng lực. Bằng chứng là Công ty TNHH MTV Dịch vụ cơ khí hàng hải PTSC (đơn vị thành viên của PVN) đã trúng một gói thầu lớn của Tập đoàn Orsted (Đan Mạch) để chế tạo chân đế cấu kiện cơ khí tại Việt Nam nhưng cho dự án điện gió ngoài khơi tại Đài Loan.

“Đây là minh chứng cho thấy, PVN và các thành viên có đủ năng lực để làm từ khâu đầu đến khâu cuối của một dự án ĐGNK”, lãnh đạo PVN khẳng định.

Chia sẻ với Báo Đấu thầu, ông Vũ Mai Khanh, quyền Tổng giám đốc Liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro cũng cho rằng, nhà thầu cơ khí Việt Nam đang có cơ hội rất lớn trong việc góp phần gia tăng tỷ lệ nội địa hóa trong lĩnh vực năng lượng, nhất là năng lượng tái tạo.

Theo ông Khanh, một trụ điện gió ngoài khơi có trọng lượng khoảng 250 tấn, như một tòa nhà, bao gồm các phần như cơ khí, điện, thủy lực, hệ thống máy lạnh…, cần sự tham gia của nhiều đối tác để hoàn thiện. Đây là cơ hội để các nhà thầu Việt Nam có thể tham gia vào dự án, góp phần gia tăng tỷ lệ nội địa hóa tại các nhà máy.

Với tham vọng nắm bắt được cơ hội phát triển ĐGNK ở Việt Nam, năm ngoái, Tập đoàn T&T Group của Việt Nam phối hợp với Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia và Tập đoàn Orsted ký kết biên bản ghi nhớ thỏa thuận hợp tác nhằm phát triển thị trường ĐGNK ở nước ta. Theo đó, các đơn vị sẽ nghiên cứu và đề xuất các cơ chế, chính sách; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh chuyển giao công nghệ, khoa học kỹ thuật nhằm phát triển thị trường ĐGNK của nước ta…

Bà Nguyễn Thị Thanh Bình, Phó Tổng giám đốc T&T Group cho biết, Tập đoàn nghiên cứu thành lập khu công nghiệp hỗ trợ năng lượng tái tạo để kêu gọi đầu tư sản xuất các cấu kiện hàng hóa lớn, các trang thiết bị tại chỗ hướng tới hình thành, mở rộng chuỗi cung ứng nội địa, đáp ứng nhu cầu trong nước và hướng đến xuất khẩu. Đồng thời, Tập đoàn cũng hướng tới việc đi đầu về công nghệ với việc dự kiến đầu tư sản xuất hydrogen để chủ động cho các dự án điện gió quy mô lớn.

Để Việt Nam sớm hiện thực hóa tiềm năng của ĐGNK, đại diện các doanh nghiệp mong muốn Chính phủ sớm ban hành cơ chế chính sách phát triển ĐGNK. Trước mắt có thể áp dụng cơ chế thí điểm với 3 - 4GW đầu tiên, sau đó áp dụng cơ chế đấu thầu để phát triển dự án trong dài hạn.

Sớm có khung khổ chính sách cho phát triển ĐGNK cũng là kiến nghị được Nhóm công tác điện và năng lượng của Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam (VBF) cũng như nhiều hiệp hội doanh nghiệp quốc tế gửi tới Chính phủ tại VBF 2023 vừa diễn ra với mục tiêu tạo cơ hội cho doanh nghiệp có thể khai thác cơ hội từ ngành công nghiệp này.

Theo Báo Đấu thầu

Bộ Công Thương phản hồi kiến nghị của nhà đầu tư dự án năng lượng tái tạoBộ Công Thương phản hồi kiến nghị của nhà đầu tư dự án năng lượng tái tạo
Doanh nghiệp Mỹ đề nghị có cơ chế hỗ trợ điện gió ngoài khơiDoanh nghiệp Mỹ đề nghị có cơ chế hỗ trợ điện gió ngoài khơi
Thủ tướng: Tránh Thủ tướng: Tránh "tăng trưởng trước, dọn dẹp sau" và không chấp nhận tăng trưởng bằng mọi giá
Điện gió ngoài khơi cần chính sách phát triển rõ ràngĐiện gió ngoài khơi cần chính sách phát triển rõ ràng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,140
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 05/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 05/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 02:00