Bộ Công Thương phản hồi kiến nghị của nhà đầu tư dự án năng lượng tái tạo

13:11 | 18/03/2023

8,757 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, 36 nhà đầu tư các dự án điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp tại Việt Nam đã cùng ký tên trong một đề nghị gửi tới Thủ tướng Chính phủ về khắc phục những bất cập trong cơ chế giá phát điện cho các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp.

Kiến nghị của các nhà đầu tư cho rằng: quá trình ban hành Quyết định 21 dường như quá vội vàng, chưa bảo đảm việc thẩm định và lấy ý kiến một cách kỹ lưỡng, việc giao cho EVN/EPTC làm công tác xác định giá và sử dụng kết quả đề xuất chưa qua tham vấn với bên tư vấn độc lập là chưa phù hợp với thực tiễn, phương pháp tính toán của EVN cũng được cho là chưa phù hợp và chưa đảm bảo tính khách quan.

Bộ Công Thương phản hồi kiến nghị của nhà đầu tư dự án năng lượng tái tạo
Bộ Công Thương khẳng định tuân thủ quy định trong tham vấn Chính phủ về định giá điện gió, điện mặt trời.

Giải đáp các kiến nghị nêu trên, Cục ĐTĐL - Bộ Công Thương đã thông tin cụ thể từng phần như sau: Về việc báo cáo Thủ tướng Chính phủ về cơ chế đối với các dự án điện gió, điện mặt trời chuyển tiếp, Bộ Công Thương đã có Báo cáo số 17/BC-BCT ngày 27/01/2022 về cơ chế xác định giá bán điện gió, điện mặt trời đối với các dự án chuyển tiếp, Tờ trình số 1513/TTr-BCT ngày 24/3 năm 2022 về việc xây dựng Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế đấu thầu mua điện từ dự án điện gió, điện mặt trời chuyển tiếp và Báo cáo số 126/BC-BCT ngày 21/7/2022 về cơ chế đối với dự án điện gió, điện mặt trời chuyển tiếp.

Tại Thông báo số 55/TB-VPCP ngày 26 tháng 02 năm 2022 của Văn phòng Chính phủ về kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành tại cuộc họp về đề xuất của Bộ Công Thương về cơ chế xác định giá bán điện gió, điện mặt trời đối với các dự án chuyển tiếp, yêu cầu Bộ Công Thương thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.

Theo các quy định pháp luật hiện hành về thẩm quyền ban hành khung giá phát điện (trong đó có khung giá điện gió, điện mặt trời chuyển tiếp): Bộ Công Thương có trách nhiệm hướng dẫn phương pháp lập khung giá phát điện áp dụng đối với dự án điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp. Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) có trách nhiệm xây dựng khung giá phát điện nhà máy điện gió (NMĐG), nhà máy điện mặt trời (NMĐMT) chuyển tiếp trình Cục Điều tiết điện lực thẩm định trước khi trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt.

Ngày 03 tháng 10 năm 2022, Lãnh đạo Bộ Công Thương đã ký ban hành Thông tư số 15/2022/TT-BCT quy định phương pháp xây dựng khung giá phát điện nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp. Hội đồng tư vấn độc lập để lấy ý kiến về khung giá phát điện cho Dự án chuyển tiếp được thành lập theo Quyết định số 2334/QĐ-BCT ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương, theo đó, Hội đồng gồm 09 thành viên là các chuyên gia có chuyên môn trong lĩnh vực điện, giá, tài chính, quản lý nhà nước về năng lượng. Việc tổ chức tính toán rà soát, xin ý kiến của các chuyên gia và các cơ quan có đơn vị có liên quan được thực hiện từ ngày 20/11/2022 đến ngày 30/11/2022.

Vì vậy, việc dự thảo và ban hành Quyết định số 21/QĐ-BCT về ban hành khung giá điện nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp hoàn toàn đảm bảo trình tự và thủ tục theo quy định.

Hơn thế nữa, theo các số liệu của các tổ chức tư vấn quốc tế, thông số do Viện Năng lượng, Công ty Cổ phần tư vấn xây dựng điện 1, 2, 3, 4 và tổ chức tư vấn GIZ cung cấp, suất đầu tư điện gió, điện mặt trời trên thế giới có xu hướng giảm mạnh trong giai đoạn vừa qua, bất chấp sự gia tăng đáng kể của chi phí vật liệu. Vì vậy, căn cứ báo cáo kết quả tính toán khung giá của EVN, suất đầu tư được thẩm định, lựa chọn trên cơ sở suất đầu tư các dự án giảm trừ 10% cho 1MWp điện mặt trời, 1MW điện gió.

Cũng theo nghiên cứu của tư vấn quốc tế, bức xạ mặt trời trên lãnh thổ Việt Nam được chia làm 03 vùng, trên cơ sở 164 dự án điện mặt trời đã ký kết hợp đồng mua bán điện với EVN, có 134/146 dự án NMĐMT thuộc vùng 3 (tương đương 91,78%). Theo đó bức xạ mặt trời để tính toán sản lượng bình quân nhiều năm được lấy theo bức xạ của tỉnh Bình Thuận (địa điểm thuộc vùng 3 và xây dựng NMĐMT Phước Thái 2) theo nghiên cứu của tổ chức tư vấn quốc tế là 5,23 kWh/m2/ngày (tương đương 1.908,95 kWh/m2/năm).

Còn theo ý kiến của Hội đồng tư vấn, để phù hợp với các quy định tại Thông tư số 15/2022/TT-BCT ngày 03 tháng 10 năm 2022, khung giá áp dụng cho loại hình nhà máy điện mặt trời mặt đất không tính toán theo thông số của NMĐMT Phước Thái 2 mà được thẩm định trên cơ sở lựa chọn bộ thông số đầu vào như suất đầu tư, bức xạ mặt trời tại vùng 3 (tỉnh Bình Thuận) và các thông số khác được lựa chọn theo số liệu thu thập từ các NMĐMT mặt đất đã ký kết hợp đồng mua bán điện với EVN trước thời điểm giá bán điện ưu đãi hết hiệu lực.

Giá bán điện bình quân được xem xét, điều chỉnh theo biến động khách quan thông số đầu vào của tất cả các khâu (phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện, điều hành - quản lý ngành và dịch vụ phụ trợ hệ thống điện) so với thông số được sử dụng để xác định giá bán điện bình quân hiện hành (theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân).

Vì vậy việc thay đổi giá bán lẻ điện bình quân không chỉ xem xét chi phí phát điện (bao gồm chi phí mua điện từ nhà máy điện mặt trời, điện gió) mà bao gồm nhiều khâu khác.

Mặt khác, cơ chế giá bán điện ưu đãi FIT là cơ chế giá điện hỗ trợ, được thiết kế để thúc đẩy đầu tư vào các dự án điện mặt trời, điện gió và được quy định trong khoảng thời gian nhất định. Trong khi đó, khung giá phát điện cho các NMĐMT, NMĐG chuyển tiếp được tính toán trên cơ sở chi phí thực tế quy định tại báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật của các NMĐMT, NMĐG đã ký kết hợp đồng mua bán điện với EVN trước thời hạn cơ chế giá FIT hết hiệu lực.

Như vậy, có thể thấy rằng Bộ Công Thương đã tuân thủ quy định trong việc tham vấn Thủ tướng Chính phủ và thực hiện phương pháp và kết quả tính toán khoa học đối với giá suất của điện mặt trời.

Thành Công

Pháp chính thức ban hành Luật tăng tốc năng lượng tái tạoPháp chính thức ban hành Luật tăng tốc năng lượng tái tạo
Giải pháp phát triển ngành điện gió ngoài khơi tại Việt NamGiải pháp phát triển ngành điện gió ngoài khơi tại Việt Nam
[PetroTimesMedia] Bộ Công Thương: Lập khung giá điện tái tạo chuyển tiếp đúng quy định[PetroTimesMedia] Bộ Công Thương: Lập khung giá điện tái tạo chuyển tiếp đúng quy định

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▼300K 113.600 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼500K 113.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼500K 112.890 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼490K 112.200 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼500K 111.970 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼380K 84.900 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼290K 66.260 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼210K 47.160 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼460K 103.610 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼310K 69.080 ▼310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼330K 73.600 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼340K 76.990 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼180K 42.530 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼170K 37.440 ▼170K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,490 ▼60K 11,720 ▼30K
Cập nhật: 04/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16359 16627 17213
AUD 16355 16623 17209
CAD 18479 18756 19379
CAD 18483 18760 19382
CHF 31011 31389 32040
CHF 31017 31395 32046
CNY 0 3530 3670
CNY 0 3530 3670
EUR 29054 29323 30357
EUR 29060 29329 30362
GBP 34493 34885 35817
GBP 34486 34878 35811
HKD 0 3193 3396
HKD 0 3194 3396
JPY 174 178 184
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
KRW 0 17 19
NZD 0 15366 15962
NZD 0 15363 15959
SGD 19683 19964 20495
SGD 19679 19960 20491
THB 712 775 829
THB 712 775 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25895 25895 26250
AUD 16523 16623 17188
CAD 18663 18763 19319
CHF 31287 31317 32202
CNY 0 3592.7 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29362 29462 30235
GBP 34800 34850 35953
HKD 0 3270 0
JPY 177.58 178.58 185.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15463 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19850 19980 20702
THB 0 742.2 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 04/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/06/2025 17:00