Doanh nghiệp thích ứng để phát triển

05:00 | 07/02/2023

|
(PetroTimes) - Áp lực tạo ra cơ hội, những thách thức năm 2023 cũng sẽ khiến doanh nghiệp thích ứng và phát triển.

Tuy nhiên, cần có vai trò của Nhà nước trong kiến tạo không gian minh bạch, công bằng cho khu vực tư nhân phát triển.

Doanh nghiệp thích ứng để phát triển
Doanh nghiệp thích ứng để phát triển

Đây là chia sẻ của bà Trần Thị Hồng Minh, Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế trung ương (CIEM) với DĐDN.

- Bà có thể đưa ra một số nhận định cơ bản về triển vọng kinh tế Việt Nam 2023?

Phải nói rằng năm 2023 sẽ là một năm rất khó khăn với thế giới nói chung, Việt Nam và cộng đồng doanh nghiệp nói riêng khi mà chúng ta vẫn phải đối mặt với những thách thức liên quan tới dịch bệnh, thách thức liên quan tới sự đứt gãy chuỗi cung ứng và những thách thức liên quan sự bất ổn kinh tế toàn cầu, căng thẳng địa chính trị hay xung đột Nga – Ukraine, những điều này đặt ra khó khăn rất lớn cho doanh nghiệp trong năm 2023.

Theo đó, triển vọng kinh tế Việt Nam trong năm 2023 sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố hơn so với các năm khác. Thứ nhất, khả năng kiểm soát sự lây lan của các biến thể virus mới và các dịch bệnh mới, qua đó tạo điều kiện cho hoạt động kinh tế.

Thứ hai, mức độ thắt chặt tiền tệ ở các nền kinh tế chủ chốt nhằm xử lý áp lực lạm phát.

Thứ ba, các nền kinh tế chủ chốt sẽ gia tăng cạnh tranh địa chính trị, xung đột Nga-Ukraine có thể kéo dài, nhưng giữa các nhóm nền kinh tế “cùng chí hướng” có thể sẽ gia tăng hợp tác trên nhiều lĩnh vực.

Thứ tư, tiến độ thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế-xã hội.

Thứ năm, nếu duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, Việt Nam có thể tiếp tục cải cách và thúc đẩy các biện pháp tài khóa, tiền tệ giúp phục hồi tăng trưởng kinh tế.

Thứ sáu, tăng trưởng kinh tế sẽ phụ thuộc đáng kể vào khả năng đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu, gắn với tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) và xử lý các rủi ro gắn với đối đầu thương mại-công nghệ giữa các siêu cường, xu hướng giảm giá của các đồng tiền ở khu vực so với USD...

- Giữa những khó khăn đó không phải không tìm thấy cơ hội, thưa bà?

Doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế Việt Nam cần có những giải pháp, phương hướng hết sức cụ thể để có thể vượt qua những thách thức, tận dụng thời cơ từ chính những khó khăn mang lại. Chúng ta có thể sử dụng những lợi thế khi các nước đã dần phục hồi, các thị trường của các nước có mối quan hệ thương mại với Việt Nam được mở cửa để tận dụng sự mở cửa này để tăng cường xuất khẩu.

Cùng với đó, chúng ta đã là thành viên của những Hiệp định thương mại thế hệ mới quan trọng như EVFTA, CPTPP, RCEP… là những cơ hội hết sức thuận lợi để doanh nghiệp mở rộng thị trường, đa dạng sản phẩm hàng hoá và tăng cường xuất khẩu.

Doanh nghiệp thích ứng để phát triển
2 kịch bản cập nhật dự báo kinh tế Việt Nam 2023

- Tuy nhiên nhiều khó khăn của năm 2022 vẫn chưa thể khắc phục trong năm tới, thưa bà?

Như đã nói ở trên, thách thức là chưa từng có, thứ nhất, rủi ro suy thoái toàn cầu năm 2023 đã gia tăng đáng kể. Cuộc khủng hoảng Nga – Ukraine kéo dài đã kéo theo khủng hoảng năng lượng ở nhiều nước, gián đoạn chuỗi cung ứng. Xử lý tác động đa chiều, đa tầng của các xu hướng này đối với tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng xuất khẩu và lạm phát của Việt Nam sẽ đòi hỏi phải theo dõi các kịch bản, đồng thời thực hiện thận trọng, linh hoạt các công cụ chính sách kinh tế vĩ mô.

Cùng với đó là khó khăn đối với bảo đảm đủ số lượng lao động và đủ kỹ năng lao động cần thiết cho quá trình phục hồi kinh tế. Khó khăn về đơn hàng xuất khẩu trong những tháng cuối năm 2022 cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm của một bộ phận người lao động.

Trong bối cảnh ấy, duy trì sự tham gia lao động đồng thời tạo dựng kỹ năng để người lao động thích ứng với những ngành nghề, hoạt động kinh tế mới sẽ là một yêu cầu quan trọng, song không dễ thực hiện.

- Vậy những giải pháp nào là cần thiết để doanh nghiệp vượt qua thách thức nói trên, thưa bà?

Trước tiên về phía Chính phủ, chúng tôi cho rằng với sự chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ với những giải pháp hết sức căn cơ thời gian vừa qua sẽ là những công cụ hiệu quả giúp doanh nghiệp vượt khó.

Nếu chúng ta chỉ áp dụng chính sách kích cầu kéo dài sẽ kéo tới nhiều hệ luỵ về lạm phát,... Cũng cần xem xét lại vai trò của nhà nước trong tạo dựng không gian minh bạch, công bằng cho khu vực tư nhân phát triển, bởi trên thực tế dù đặc tạo nhiều điều kiện nhưng việc phát triển của khu vực này vẫn gặp nhiều khó khăn.

Bên cạnh đó hoàn thiện chính sách cạnh tranh. Khai thác tiềm năng phát triển với những vấn đề mới, ví dụ như kinh tế số hiện vẫn còn nhiều nội dung chưa thống nhất về cả mục tiêu phát triển, do đó, cần tập trung nghiên cứu vai trò của nguồn lực dữ liệu trong thời gian tới.

- Xin cảm ơn bà!

Theo DDDN

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • novaland-16-8
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 66,350 ▼50K 67,050 ▼50K
AVPL/SJC HCM 66,400 ▼100K 67,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 66,350 ▼50K 67,050 ▼50K
Nguyên liệu 9999 - HN 54,800 ▲100K 55,000 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 54,750 ▲100K 54,950 ▲100K
AVPL/SJC Cần Thơ 66,350 ▼50K 67,050 ▼50K
Cập nhật: 29/03/2023 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 54.850 55.950
TPHCM - SJC 66.400 ▼100K 67.100 ▼100K
TPHCM - Hà Nội PNJ 54.850
Hà Nội - 66.400 67.100 ▼100K 29/03/2023 15:07:12 ▲1K
Hà Nội - Đà Nẵng PNJ 54.850
Đà Nẵng - 66.400 67.100 ▼100K 29/03/2023 15:07:12 ▲1K
Đà Nẵng - Miền Tây PNJ 54.850
Cần Thơ - 66.550 67.150 29/03/2023 16:06:25 ▲1K
Cần Thơ - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 54.850
Giá vàng nữ trang - 54.700 55.500 29/03/2023 15:07:12 ▲1K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 40.380 41.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 21.840 23.240
Cập nhật: 29/03/2023 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Đồng vàng 99.99 5,485 ▲10K 5,580 ▲5K
Vàng TT, 3A, NT Nghệ An 5,485 ▲5K 5,585 ▲5K
Vàng trang sức 99.99 5,420 ▲10K 5,540 ▲5K
Vàng trang sức 99.9 5,410 ▲10K 5,530 ▲5K
Vàng NL 99.99 5,425 ▲10K
Vàng miếng SJC Thái Bình 6,640 6,720
Vàng miếng SJC Nghệ An 6,640 ▲25K 6,720 ▲5K
Vàng miếng SJC Hà Nội 6,645 ▲5K 6,715 ▲5K
Vàng NT, TT, 3A Hà Nội 5,485 ▲10K 5,580 ▲5K
Vàng NT, TT Thái Bình 5,480 ▲20K 5,580 ▲20K
Cập nhật: 29/03/2023 22:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L 66,450 67,150
SJC 5c 66,450 67,170
SJC 2c, 1C, 5 phân 66,450 67,180
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 54,950 ▲150K 55,950 ▲150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ 54,950 ▲150K 56,050 ▲150K
Nữ Trang 99.99% 54,850 ▲250K 55,550 ▲150K
Nữ Trang 99% 53,700 ▲149K 55,000 ▲149K
Nữ Trang 68% 35,928 ▲102K 37,928 ▲102K
Nữ Trang 41.7% 21,317 ▲63K 23,317 ▲63K
Cập nhật: 29/03/2023 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,281.85 15,436.21 15,933.47
CAD 16,817.70 16,987.58 17,534.81
CHF 24,836.83 25,087.70 25,895.87
CNY 3,338.33 3,372.05 3,481.21
DKK - 3,349.88 3,478.61
EUR 24,773.52 25,023.76 26,160.70
GBP 28,198.21 28,483.04 29,400.59
HKD 2,915.15 2,944.59 3,039.45
INR - 284.46 295.87
JPY 173.28 175.03 183.45
KRW 15.58 17.31 18.99
KWD - 76,438.70 79,504.84
MYR - 5,274.23 5,389.96
NOK - 2,214.71 2,309.04
RUB - 290.54 321.68
SAR - 6,234.87 6,484.96
SEK - 2,218.45 2,312.94
SGD 17,212.40 17,386.26 17,946.34
THB 604.68 671.87 697.69
USD 23,280.00 23,310.00 23,650.00
Cập nhật: 29/03/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,401 15,421 16,121
CAD 16,985 16,995 17,695
CHF 24,996 25,016 25,966
CNY - 3,339 3,479
DKK - 3,325 3,495
EUR #24,582 24,592 25,882
GBP 28,372 28,382 29,552
HKD 2,861 2,871 3,066
JPY 173.18 173.33 182.88
KRW 15.83 16.03 19.83
LAK - 0.69 1.64
NOK - 2,176 2,296
NZD 14,381 14,391 14,971
SEK - 2,181 2,316
SGD 17,092 17,102 17,902
THB 634.46 674.46 702.46
USD #23,260 23,270 23,690
Cập nhật: 29/03/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 23,335 23,335 23,635
USD(1-2-5) 23,116 - -
USD(10-20) 23,288 - -
GBP 28,296 28,467 29,549
HKD 2,929 2,949 3,035
CHF 24,936 25,086 25,887
JPY 173.94 174.99 183.27
THB 646.86 653.39 713.85
AUD 15,345 15,437 15,917
CAD 16,894 16,996 17,526
SGD 17,300 17,404 17,905
SEK - 2,228 2,303
LAK - 1.06 1.47
DKK - 3,357 3,469
NOK - 2,224 2,299
CNY - 3,353 3,465
RUB - 275 355
NZD 14,396 14,483 14,834
KRW 16.13 - 18.9
EUR 24,960 25,027 26,157
TWD 697.45 - 792.5
MYR 4,983.41 - 5,475.62
Cập nhật: 29/03/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 23,300.00 23,330.00 23,660.00
EUR 25,085.00 25,106.00 26,092.00
GBP 28,486.00 28,658.00 29,311.00
HKD 2,941.00 2,953.00 3,035.00
CHF 25,121.00 25,222.00 26,875.00
JPY 175.97 176.68 183.10
AUD 15,440.00 15,502.00 15,975.00
SGD 17,431.00 17,501.00 17,902.00
THB 667.00 670.00 703.00
CAD 17,024.00 17,092.00 17,480.00
NZD 0.00 14,461.00 14,944.00
KRW 0.00 17.32 19.96
Cập nhật: 29/03/2023 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
EUR 25.283 25.698
GBP 28.789 29.155
CHF 25.371 25.738
USD 23.342 23.637
CAD 17.107 17.462
AUD 15.498 15.863
JPY 176,37 180,93
Cập nhật: 29/03/2023 22:00