Doanh nghiệp “né” thanh toán điện tử vì chi phí cao

21:44 | 29/08/2020

238 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ông Đinh Thanh Sơn - Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty CP Bưu chính Viettel (Viettel Post) cho rằng, hiện có một số vấn đề khó khăn mà trước hết liên quan đến chi phí. Thanh toán điện tử thì mất phí cao, trong khi thanh toán tiền mặt không mất phí.

Thực tế trong những năm gần đây, xu hướng thanh toán trong nền kinh tế đã có sự chuyển dịch theo hướng sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) nhiều hơn. Hiện thanh toán dịch vụ công tiếp tục được mở rộng, triển khai rộng rãi… nhưng ở khu vực tư, dịch vụ này chưa thực sự phát triển như kỳ vọng.

Tại doanh nghiệp nhà nước, tiêu biểu như Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã sử dụng phương thức thanh toán này và đạt được kết quả tốt. Thông tin từ Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) cho biết, doanh nghiệp này bắt đầu sử dụng TTKDTM từ năm 2017, hiện đã mở rộng hợp tác với trên 30 ngân hàng và trên 10 tổ chức trung gian thanh toán để thu tiền điện của khách hàng mà không phải đến tận nhà như trước kia.

1953-unnamed-5
Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa mặn mà với thanh toán không dùng tiền mặt

Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp nào cũng mặn mà với phương thức thanh toán này, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Tại diễn đàn “Thực hiện Quyết định số 2545/QĐ-TTg - Thúc đẩy TTKDTM trong doanh nghiệp” diễn ra mới đây, TS. Vũ Tiến Lộc - Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho biết, ở góc độ doanh nghiệp, việc TTKDTM ở Việt Nam dù đã trở thành nhu cầu tất yếu, nhưng chưa thực sự được quan tâm đúng mức.

Lý do được Chủ tịch VCCI giải thích có cả vấn đề nhận thức và ý thức, trong đó, hạ tầng cơ sở và trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động TTKDTM ở Việt Nam còn kém hiệu quả, chưa tương xứng với tiềm năng. Đặc biệt, về môi trường pháp lý, dù đã có những tiến bộ nhất định về xây dựng hành lang pháp lý cho dịch vụ thanh toán số, nhưng vẫn còn trở ngại thủ tục giấy tờ trong hệ thống các văn bản hiện hành. Điều này khiến TTKDTM ở Việt Nam chưa thể mở rộng nhanh và dễ dàng tới nhóm khách hàng ưa tiện lợi, nhất là khối doanh nghiệp.

Chia sẻ về lý do khiến TTKDTM vẫn chưa đạt được những kết quả như kỳ vọng, ông Đinh Thanh Sơn - Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty CP Bưu chính Viettel (Viettel Post) cho rằng, hiện có một số vấn đề khó khăn mà trước hết liên quan đến chi phí. Thanh toán điện tử thì mất phí cao, trong khi thanh toán tiền mặt không mất phí. Bên cạnh đó, với trường hợp thanh toán bằng ví điện tử lại có các QR Code khác nhau cho hệ thống các ví điện tử khác nhau mà không thể thanh toán chéo.

Do đó, ông Sơn kiến nghị dùng QR Code chung cho các mã thanh toán ở các ví điện tử khác nhau. Nên nghiên cứu hệ thống thanh toán tạm giữ để người mua và bán tin tưởng nhau hơn, tạo tin cậy cho mua sắm online, qua đó giúp hoạt động mua sắm điện tử phát triển hơn.

Không chỉ doanh nghiệp, mà người dân - một lực lượng hùng hậu để có thể phát triển nhanh phương thức TTKDTM cũng chưa thực sự quan tâm.

Theo số liệu của Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Việt Nam hiện có 88,5 triệu tài khoản ngân hàng. Riêng hệ thống thanh toán của NHNN xử lý 17 tỷ USD giá trị giao dịch mỗi ngày. Trong 4 tháng đầu năm 2020, thanh toán qua thẻ, Internet và điện thoại di động đều tăng trưởng mạnh mẽ so với cùng kỳ năm 2019.

Cụ thể, thanh toán nội địa qua thẻ ngân hàng tăng 26,2% về số lượng và 15,7% về giá trị; thanh toán qua kênh Internet tăng 3,2% về số lượng và 45,7% về giá trị; thanh toán qua kênh điện thoại di động tăng 198,8% về số lượng và 21,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2019.

Tuy nhiên, nếu so với tiềm năng thực tế, những con số nói trên chỉ chiếm một phần quá nhỏ, vì tỷ lệ sử dụng tiền mặt ở Việt Nam còn cao. Theo Tập đoàn Dữ liệu quốc tế (IDG) năm 2019, gần 40% số dân Việt Nam có tài khoản ngân hàng, nhưng vẫn còn 80% chi tiêu hằng ngày sử dụng tiền mặt. Điều đáng nói đó là không phải chỉ người dân, mà ngay cả chính những doanh nghiệp cũng không mặn mà với thanh toán điện tử vì chi phí cao.

Bà Nguyễn Thị Hải Bình, Trưởng ban Phát triển thị trường tài chính, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính - Bộ Tài chính cũng cho rằng các dịch vụ đi kèm như hóa đơn điện tử, chữ ký số hiện còn nhiều vấn đề. Với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, hạ tầng phục vụ TTKDTM cũng gặp rất nhiều khó khăn. Cơ sở hạ tầng của các khu vực vùng sâu, vùng xa chưa đồng bộ.

Đặc biệt theo bà Bình, thói quen sử dụng tiền mặt vẫn đang là rào cản lớn nhất trong việc thực hiện TTKDTM. Doanh nghiệp nhỏ ngại sử dụng phương tiện thanh toán hiện đại vì không giấu được doanh thu và ảnh hưởng đến các khoản nộp thuế.

Còn đối với người dân, theo nhiều ý kiền, cần có các chính sách kích thích sử dụng ví điện tử như các chương trình chiết khấu, chương trình liên kết giữa ví điện tử và doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thương mại điện tử. Đồng thời xây dựng QR Code dùng chung cho tất cả các ví điện tử tại Việt Nam để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thanh toán của người dân.

Đ.M

Covid-19 bùng nổ: Covid-19 bùng nổ: "Không thể không dùng thanh toán không dùng tiền mặt"
Chỉ thị đẩy mạnh các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặtChỉ thị đẩy mạnh các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
Các giao dịch thanh toán trực tuyến dịch vụ công sẽ được miễn phíCác giao dịch thanh toán trực tuyến dịch vụ công sẽ được miễn phí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▲300K 119,500 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 ▲70K 11,130 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 ▲70K 11,120 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
TPHCM - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Hà Nội - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Miền Tây - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▲300K 119.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.800 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.800 ▲400K 116.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▲300K 115.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▲300K 115.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▲300K 114.680 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▲300K 114.450 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▲230K 86.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▲180K 67.720 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▲130K 48.200 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▲280K 105.900 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▲190K 70.610 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▲200K 75.230 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▲200K 78.690 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▲110K 43.460 ▲110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▲100K 38.270 ▲100K
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,795 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,795 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▲30K 11,950 ▲30K
Cập nhật: 30/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16511 16779 17355
CAD 18557 18834 19451
CHF 32094 32476 33117
CNY 0 3570 3690
EUR 29970 30243 31274
GBP 34955 35348 36281
HKD 0 3196 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15510 16100
SGD 19938 20221 20747
THB 719 782 835
USD (1,2) 25853 0 0
USD (5,10,20) 25893 0 0
USD (50,100) 25921 25955 26300
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,393 35,489 36,382
HKD 3,265 3,275 3,374
CHF 32,304 32,405 33,220
JPY 177.98 178.3 185.82
THB 766.14 775.6 829.8
AUD 16,817 16,878 17,346
CAD 18,797 18,857 19,408
SGD 20,105 20,168 20,845
SEK - 2,712 2,806
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,035 4,173
NOK - 2,551 2,642
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,523 15,667 16,123
KRW 17.86 18.62 20.1
EUR 30,185 30,209 31,436
TWD 807.36 - 977.43
MYR 5,790.69 - 6,533.62
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,043 88,336
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16680 16780 17350
CAD 18734 18834 19391
CHF 32330 32360 33246
CNY 0 3609.8 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30249 30349 31124
GBP 35251 35301 36412
HKD 0 3330 0
JPY 177.49 178.49 185
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15618 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20093 20223 20956
THB 0 748 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 30/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,260
USD20 25,930 25,980 26,260
USD1 25,930 25,980 26,260
AUD 16,767 16,917 17,982
EUR 30,313 30,463 31,639
CAD 18,694 18,794 20,110
SGD 20,177 20,327 20,804
JPY 178.05 179.55 184.2
GBP 35,352 35,502 36,625
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,493 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 18:00