Doanh nghiệp Mỹ thiệt hại 1.700 tỷ USD vì thương chiến Mỹ-Trung

18:43 | 29/05/2020

191 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York, cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung Quốc đã và đang có nguy cơ gây thiệt hại lên đến hơn 1,7 nghìn tỷ USD cho các doanh nghiệp Mỹ.
Doanh nghiệp Mỹ thiệt hại 1.700 tỷ USD vì thương chiến Mỹ-Trung
Cần cẩu chở hàng được sử dụng để đưa container ra khỏi tàu vận tải biển từ Trung Quốc- Yang Ming tại cảng Tacoma ở Washington năm ngoái. Ảnh: AP

Việc áp đặt mức thuế cao hơn đối với nhiều loại mặt hàng xuất nhập khẩu được đánh giá là một công cụ đáng gờm của cả hai siêu cường trên thế giới nhằm tạo ra một rào cản thương mại. Tuy nhiên, chính điều này sẽ khiến cho những khoản tăng trưởng đầu tư vào các doanh nghiệp Mỹ mất đi gần 2%.

Theo một báo cáo được công bố vào ngày 28/5, chi phí thuế gia tăng đã cắt giảm các kế hoạch mở rộng đầu tư của các doanh nghiệp Mỹ xuống 0,3% vào cuối năm 2019 và được dự đoán sẽ giảm thêm 1,6% trong năm nay.

Áp đặt mức thuế quan mới, mới đầu nghe có vẻ như việc nâng mức thuế sẽ làm tổn thương các doanh nghiệp Trung Quốc, tuy nhiên, báo cáo do Ngân hàng Dự trữ Liên bang New York đã chứng minh điều ngược lại.

Các công ty Mỹ phải chịu gần như toàn bộ chi phí thuế nhập khẩu được đánh cao hơn do Tổng thống Trump đặt ra, chứ không phía Trung Quốc.

Không chỉ vậy, lợi nhuận từ những lô hàng xuất khẩu sang Trung Quốc cũng sẽ giảm đi đáng kể do các công ty Mỹ cũng phải chịu mức đánh thuế cao từ hải quan Trung Quốc.

Khoảng 46% trong số 3.000 công ty Mỹ được khảo sát và có quan hệ đối tác với Trung Quốc thông qua nhập khẩu, xuất khẩu hoặc bán thông qua các công ty con - trung bình hằng năm đã kiếm được 2,3% doanh thu từ thị trường Trung Quốc.

Chính quyền Trump bắt đầu áp mức thuế quan mới đối với hơn 300 tỷ USD hàng hóa Trung Quốc vào năm 2018.

Mặc dù hai nước đã đạt được một thỏa thuận thương mại giai đoạn 1, và “đình chiến” song hàng trăm tỷ USD thuế quan vẫn được áp dụng.

Ông Trump cho thấy thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung giai đoạn 1 đang ngày càng bất định, trong bối cảnh có thêm sức ép ở Washington muốn trừng phạt Trung Quốc vì đại dịch.

Tổng thống Trump lần đầu đe dọa sẽ dừng thực thi thỏa thuận thương mại giai đoạn 1 nếu Trung Quốc không hoàn thành lời hứa mua thêm 200 tỷ USD hàng hóa, dịch vụ Mỹ.

Và hiện Trung Quốc đã mua thêm nhiều nông sản Mỹ, nhưng lượng mua các mặt hàng khác vẫn đang thấp hơn so với kỳ vọng của Mỹ.

Tổng thống Trump và các cố vấn cấp cao của ông đã nhấn mạnh rằng Trung Quốc mới là người đang trả chi phí. Tuy nhiên, theo một cuộc nghiên cứu của Cục nghiên cứu kinh tế Quốc gia hồi tháng 1, đã chỉ ra rằng các công ty và người tiêu dùng Mỹ đang thanh toán gần như toàn bộ chi phí thuế quan do Tổng thống Trump và ông Tập đặt ra.

Hơn nữa, mức giá mà các công ty Trung Quốc phải chi trả hầu như không tăng, nghĩa là phần tăng chi phí do các công ty và người tiêu dùng Mỹ chịu, có ước tính lên đến 40 tỷ USD mỗi năm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16692 16961 17538
CAD 18750 19028 19643
CHF 32458 32841 33492
CNY 0 3570 3690
EUR 30287 30561 31591
GBP 34929 35322 36262
HKD 0 3207 3410
JPY 175 179 186
KRW 0 18 20
NZD 0 15614 16203
SGD 20042 20325 20854
THB 726 789 842
USD (1,2) 25942 0 0
USD (5,10,20) 25982 0 0
USD (50,100) 26011 26045 26345
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,005 26,005 26,345
USD(1-2-5) 24,965 - -
USD(10-20) 24,965 - -
GBP 35,267 35,362 36,231
HKD 3,277 3,286 3,383
CHF 32,697 32,799 33,593
JPY 178.97 179.29 186.7
THB 771.8 781.33 834.74
AUD 16,933 16,994 17,454
CAD 18,956 19,017 19,561
SGD 20,182 20,245 20,905
SEK - 2,701 2,793
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,071 4,208
NOK - 2,554 2,640
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,564 15,709 16,151
KRW 17.8 18.57 20.03
EUR 30,460 30,485 31,700
TWD 819.22 - 991
MYR 5,798.16 - 6,536.74
SAR - 6,865.46 7,220.09
KWD - 83,538 88,748
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26345
AUD 16887 16987 17550
CAD 18948 19048 19604
CHF 32740 32770 33644
CNY 0 3624.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30605 30705 31483
GBP 35277 35327 36440
HKD 0 3330 0
JPY 179.17 180.17 186.73
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15742 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20217 20347 21077
THB 0 755.5 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 10:00