Doanh nghiệp bị phân biệt đối xử nếu không “bôi trơn”!

07:45 | 06/11/2015

841 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Hơn 40% doanh nghiệp trong cuộc khảo sát của VCCI về mức độ hài lòng đối với thủ tục thuế cho rằng sẽ bị phân biệt đối xử nếu không chi trả các chi phí không chính thức.

Thông tin tại Hội nghị đối thoại về chính sách và thủ tục hành chính thuế, hải quan năm 2015 do Bộ Tài chính tổ chức tại TP HCM ngày 5/11.

Tại hội nghị, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố kết quả khảo sát với hơn 2.500 doanh nghiệp ở 63 tỉnh thành trong cả nước về mức độ hài lòng đối với việc thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế.

Các doanh nghiệp phản ánh, việc tiếp cận văn bản pháp luật và chính sách thuế còn nhiều hạn chế; gần 50% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết từng gặp phiền hà khi làm thủ tục thuế; 32% doanh nghiệp cho biết phải chi trả chi phí không chính thức cho cán bộ thuế; hơn 40% doanh nghiệp cho rằng sẽ bị phân biệt đối xử nếu không chi trả chi phí không chính thức;...

doanh nghiep bi phan biet doi xu neu khong boi tron

Đoàn chủ toạ điều hành hội nghị

Đánh giá chung về pháp luật thuế trong 5 năm qua, hơn 90% doanh nghiệp cho rằng có sự chuyển biến tích cực. Trong đó, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp có sự chuyển biến tích cực nhất trong việc giảm cả thủ tục và thời gian thực hiện. Riêng 3 sắc thuế bị đánh giá là ít thay đổi là thuế sử dụng đất, thuế tài nguyên và thuế tiêu thụ đặc biệt.

Các doanh nghiệp mong muốn ngành thuế tiếp tục đơn giản hoá thủ tục, ứng dụng công nghệ thông tin, rút ngắn thời gian, công khai, minh bạch trong giải quyết thủ tuc. Đồng thời, xử lý tốt các phản ánh, kiến nghị của người nộp thuế.

Về thủ tục hải quan, thời gian qua đạt được nhiều kết quả ấn tượng trong cải cách hành chính và hiện đại hoá. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng phản ánh một số vướng mắc trong làm thủ tục hải quan như: Thiếu sự đồng bộ giữa quy trình thủ tục mới và cũ, thời gian thực hiện thủ tục vẫn còn dài; một số cán bộ hải quan có thái độ không thật sự hợp tác cùng doanh nghiệp, có hiện tượng vòi vĩnh. Vấn đề liên kết giữa hải quan và các Bộ, ngành, ngân hàng chưa thật sự tốt gây nên một số hiện tượng chậm trễ. Và trong nhiều trường hợp không phải lỗi do doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp vẫn phải chịu phạt.

Ngoài ra, các doanh nghiệp kiến nghị, với tần suất thay đổi khá nhanh của các văn bản pháp quy cần có thông tin kịp thời đến doanh nghiệp, tránh tình trạng chưa nắm được văn bản cũ đã có văn bản mới thay thế.

Tại hội nghị, Bộ Tài chính đã tiếp nhận nhiều ý kiến phản ánh của doanh nghiệp. Như Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Việt Thắng, nhập máy móc sản xuất thức ăn thuỷ sản, theo quy định của pháp luật là được miễn thuế giá trị gia tăng (GTGT) vì là máy móc phục vụ cho nông nghiệp. Tuy nhiên, hải quan không chấp nhận mà yêu cầu doanh nghiệp nộp thuế GTGT và giải thích rằng văn bản pháp luật chỉ ghi là máy móc sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm được miễn thuế GTGT còn không đề cập đến máy móc sản xuất thức ăn thuỷ sản.

Trả lời vấn đề trên, ông Hoàng Việt Cường, Phó tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan khẳng định, máy móc của Công ty Việt Thắng nhập thuộc diện không chịu thuế GTGT. Việc hải quan áp thuế cho công ty là sai. Đề nghị công ty liên hệ với cơ quan hải quan để được giải quyết.

Những vướng mắc khác của doanh nghiệp nêu ra đều được Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan tiếp thu, giải đáp cặn kẽ, nhận được sự đồng thuận cao của doanh nghiệp.

Qua hội nghị, doanh nghiệp cũng phản ánh việc các văn bản hành chính về thực hiện thủ tục thuế, hải quan rất phức tạp, khó hiểu nên nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ không hiểu hết, không biết thực hiện như thế nào cho đúng, dẫn đến làm thiếu, làm sai bị phạt rất “oan uổng”. Do đó, doanh nghiệp kiến nghị cần tăng cường phát triển các dịch vụ giúp kê khai thuế, hải quan thuê, để hỗ trợ cho doanh nghiệp làm đúng các thủ tục này.

Mai Phương

 

 

 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
AVPL/SJC HCM 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
AVPL/SJC ĐN 117,400 ▼600K 119,400 ▼600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,920 ▼50K 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,910 ▼50K 11,240
Cập nhật: 15/05/2025 09:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.400 ▼600K 119.400 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▼1000K 115.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.800 ▼1000K 114.300 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.690 ▼1000K 114.190 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.990 ▼990K 113.490 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.760 ▼990K 113.260 ▼990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.380 ▼750K 85.880 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.520 ▼580K 67.020 ▼580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.200 ▼420K 47.700 ▼420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.300 ▼920K 104.800 ▼920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.370 ▼610K 69.870 ▼610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.950 ▼650K 74.450 ▼650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.370 ▼680K 77.870 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.510 ▼380K 43.010 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.370 ▼330K 37.870 ▼330K
Cập nhật: 15/05/2025 09:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 ▼100K 11,490 ▼50K
Trang sức 99.9 10,980 ▼100K 11,480 ▼50K
NL 99.99 10,650 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼100K 11,550 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 11,740 ▼60K 11,940 ▼60K
Cập nhật: 15/05/2025 09:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16174 16441 17020
CAD 18021 18296 18917
CHF 30220 30594 31246
CNY 0 3358 3600
EUR 28384 28651 29684
GBP 33613 34002 34934
HKD 0 3188 3391
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 14995 15580
SGD 19410 19690 20210
THB 691 754 808
USD (1,2) 25650 0 0
USD (5,10,20) 25688 0 0
USD (50,100) 25716 25750 26095
Cập nhật: 15/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 33,980 34,072 34,974
HKD 3,264 3,274 3,373
CHF 30,410 30,505 31,362
JPY 173.8 174.12 181.92
THB 741.11 750.26 802.26
AUD 16,454 16,514 16,958
CAD 18,315 18,374 18,867
SGD 19,614 19,675 20,296
SEK - 2,618 2,710
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,825 3,957
NOK - 2,454 2,541
CNY - 3,559 3,656
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,556
KRW 17.19 17.93 19.25
EUR 28,580 28,603 29,823
TWD 775.75 - 938.59
MYR 5,646.4 - 6,374.16
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 81,965 87,380
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16322 16422 16990
CAD 18195 18295 18850
CHF 30420 30450 31324
CNY 0 3560.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28647 28747 29519
GBP 33880 33930 35033
HKD 0 3270 0
JPY 173.3 174.3 180.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15088 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19542 19672 20402
THB 0 719 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 15/05/2025 09:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,218
USD20 25,730 25,780 26,218
USD1 25,730 25,780 26,218
AUD 16,372 16,522 17,599
EUR 28,692 28,842 30,031
CAD 18,146 18,246 19,569
SGD 19,628 19,778 20,263
JPY 174.09 175.59 180.35
GBP 33,977 34,127 34,938
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,443 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 09:45