Doanh nghiệp bán lẻ "chuyển dịch" theo xu hướng tiêu dùng mới

10:24 | 25/11/2020

182 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sự thay đổi xu hướng mua sắm đang thúc đẩy doanh nghiệp bán lẻ chuyển đổi hình thức phù hợp, phục vụ lợi ích của người tiêu dùng.

Một khảo sát mới nhất của Công ty Nghiên cứu thị trường Nielsen, số người tiêu dùng mua sắm online tăng lên 25%, trong khi ở các kênh truyền thống như siêu thị, chợ và tạp hóa chỉ tăng lần lượt 7%, 3% và 6%. Lý do tăng mua hàng online vì tiện lợi, có nhiều chương trình khuyến mại, giá rẻ.

 Doanh nghiệp bán lẻ tìm hướng kinh doanh mới
Doanh nghiệp bán lẻ tìm hướng kinh doanh mới.

Trong khi đó, theo khảo sát của Công ty Kantar, mua sắm trực tuyến gia tăng ở tất cả các nhóm tiêu dùng, thậm chí ở nhóm người trên 50 tuổi và ở khu vực nông thôn. Hơn ⅓ hộ gia đình thành thị ở 4 thành phố chính (35%) hiện nay mua sắm hàng tiêu dùng nhanh trực tuyến, tăng thêm 500.000 hộ gia đình mới trong 2 năm. Tần suất mua sắm hàng tiêu dùng trực tuyến là 2 tháng rưỡi một lần và trung bình mỗi đơn hàng chi hơn 300.000 đồng.

Bà Đặng Thúy Hà, Giám đốc Khu vực phía Bắc, Công ty Nghiên cứu thị trường Nielsen Việt Nam cho biết, bên cạnh yếu tố tiết kiệm thời gian, người tiêu dùng muốn đầu tư cho một cuộc sống chất lượng cao nên ngày càng thích mua sắm trực tuyến vì độ tiện dụng. Đây chính là cơ hội hấp dẫn đối với các doanh nghiệp lựa chọn phương thức bán hàng trực tuyến, đưa phương thức này trở thành một xu hướng trong thời đại 4.0.

Bối cảnh dịch bệnh cũng khiến người tiêu dùng chú trọng yếu tố tiện lợi nhiều hơn thay vì ưa chuộng giải pháp mua sắm kết hợp giải trí như trước đây. Thực trạng này gây ảnh hưởng khá lớn đến các doanh nghiệp bán lẻ truyền thống, vì thế, để đón nhận và thích nghi với sự thay đổi từ khuynh hướng tiêu dùng, cùng với việc mở rộng chi nhánh, cửa hàng, các doanh nghiệp bán lẻ cũng phải thay đổi hình thức tiếp cận.

Thực tế cho thấy, để bắt kịp với xu thế, nhiều nhà bán lẻ trong nước đã áp dụng chính sách bán hàng đa kênh phục vụ cả nhu cầu mua sắm online và offline. Người tiêu dùng vẫn có thể tham khảo và thử trực tiếp tại các cửa hàng nhưng lại thực hiện giao dịch mua hàng trực tuyến để hưởng lợi từ ưu đãi. Ngược lại, người tiêu dùng cũng có thể tham khảo mức giá và mẫu mã thông qua website/ứng dụng của đơn vị bán lẻ nhưng thực hiện giao dịch mua sắm tại cửa hàng.

Dịch vụ “đi chợ hộ” giao hàng tận nhà mùa Covid.
Dịch vụ “đi chợ hộ” giao hàng tận nơi mùa Covid.

Đơn cử, tại hệ thống siêu thị Vinmart, đội quân đi chợ hộ có thể kết nối với người tiêu dùng thông qua 3 kênh mua hàng linh hoạt: điện thoại thông minh, qua app và website. Hay như Thế giới di động cũng nhanh chóng giới thiệu sản phẩm “đi chợ thay cho khách hàng”, bao gồm cả thực phẩm tươi sống. Trong khi đó, nhằm thúc đẩy doanh thu, FPT Retail đề ra chiến lược bán hàng đa kênh trên nền tảng điện tử bao gồm: hợp tác với các thương hiệu điện thoại mạnh về phân phối qua kênh điện tử; hợp tác với các nhà bán lẻ khác để cung cấp danh mục sản phẩm mới; mua sắm xuyên biên giới thông qua hợp tác với Fado... Ðây là những động thái rất nhanh nhằm thích ứng với thị trường từ phía các đơn vị bán lẻ.

Cụ thể, trong quý III/2020, doanh thu toàn chuỗi Bách Hoá Xanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di dộng (MWG) tăng đến 85% so với cùng kỳ năm ngoái, các cửa hàng ngoại thành mang lại doanh thu lớn với tốc độ tăng trưởng cao hơn nội thành. Đặc biệt, gần đây, MWG đi vào hoạt động hệ thống Điện Máy Xanh supermini (ĐMS), với kỳ vọng sẽ giúp doanh nghiệp tăng thị phần cho ngành hàng điện máy trong tương lai. Theo kế hoạch, MWG sẽ tăng tốc mở rộng mô hình này lên 300 cửa hàng và tiến tới doanh thu mục tiêu 500 tỷ đồng vào cuối năm nay. Còn theo báo cáo tài chính quý III/2020 mới đây của Tập đoàn Masan Group, chuỗi cửa hàng tiện lợi VinMart+ ghi nhận doanh thu quý III tăng 38,4% so với quý III/2019 và tăng 56,5% trong 9 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước.

Theo Bộ Công Thương, 10 tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 4.123 nghìn tỷ đồng, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước; riêng doanh thu bán lẻ hàng hóa 10 tháng đạt 3.263,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 79,1% tổng mức và tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn là thị trường rất hấp dẫn nếu biết khai thác đúng cách.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Với doanh nghiệp, con đường ngắn nhất để mở rộng thị trường là Với doanh nghiệp, con đường ngắn nhất để mở rộng thị trường là "M&A"
Triển lãm Thương mại Quốc tế Chiết Giang 2020: Vượt bão tạo cơ hội giao thương cho doanh nghiệpTriển lãm Thương mại Quốc tế Chiết Giang 2020: Vượt bão tạo cơ hội giao thương cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa ì ạch vì... Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa ì ạch vì... "đất vàng"?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 12:00