Doanh nghiệp bán lẻ "chuyển dịch" theo xu hướng tiêu dùng mới

10:24 | 25/11/2020

178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sự thay đổi xu hướng mua sắm đang thúc đẩy doanh nghiệp bán lẻ chuyển đổi hình thức phù hợp, phục vụ lợi ích của người tiêu dùng.

Một khảo sát mới nhất của Công ty Nghiên cứu thị trường Nielsen, số người tiêu dùng mua sắm online tăng lên 25%, trong khi ở các kênh truyền thống như siêu thị, chợ và tạp hóa chỉ tăng lần lượt 7%, 3% và 6%. Lý do tăng mua hàng online vì tiện lợi, có nhiều chương trình khuyến mại, giá rẻ.

 Doanh nghiệp bán lẻ tìm hướng kinh doanh mới
Doanh nghiệp bán lẻ tìm hướng kinh doanh mới.

Trong khi đó, theo khảo sát của Công ty Kantar, mua sắm trực tuyến gia tăng ở tất cả các nhóm tiêu dùng, thậm chí ở nhóm người trên 50 tuổi và ở khu vực nông thôn. Hơn ⅓ hộ gia đình thành thị ở 4 thành phố chính (35%) hiện nay mua sắm hàng tiêu dùng nhanh trực tuyến, tăng thêm 500.000 hộ gia đình mới trong 2 năm. Tần suất mua sắm hàng tiêu dùng trực tuyến là 2 tháng rưỡi một lần và trung bình mỗi đơn hàng chi hơn 300.000 đồng.

Bà Đặng Thúy Hà, Giám đốc Khu vực phía Bắc, Công ty Nghiên cứu thị trường Nielsen Việt Nam cho biết, bên cạnh yếu tố tiết kiệm thời gian, người tiêu dùng muốn đầu tư cho một cuộc sống chất lượng cao nên ngày càng thích mua sắm trực tuyến vì độ tiện dụng. Đây chính là cơ hội hấp dẫn đối với các doanh nghiệp lựa chọn phương thức bán hàng trực tuyến, đưa phương thức này trở thành một xu hướng trong thời đại 4.0.

Bối cảnh dịch bệnh cũng khiến người tiêu dùng chú trọng yếu tố tiện lợi nhiều hơn thay vì ưa chuộng giải pháp mua sắm kết hợp giải trí như trước đây. Thực trạng này gây ảnh hưởng khá lớn đến các doanh nghiệp bán lẻ truyền thống, vì thế, để đón nhận và thích nghi với sự thay đổi từ khuynh hướng tiêu dùng, cùng với việc mở rộng chi nhánh, cửa hàng, các doanh nghiệp bán lẻ cũng phải thay đổi hình thức tiếp cận.

Thực tế cho thấy, để bắt kịp với xu thế, nhiều nhà bán lẻ trong nước đã áp dụng chính sách bán hàng đa kênh phục vụ cả nhu cầu mua sắm online và offline. Người tiêu dùng vẫn có thể tham khảo và thử trực tiếp tại các cửa hàng nhưng lại thực hiện giao dịch mua hàng trực tuyến để hưởng lợi từ ưu đãi. Ngược lại, người tiêu dùng cũng có thể tham khảo mức giá và mẫu mã thông qua website/ứng dụng của đơn vị bán lẻ nhưng thực hiện giao dịch mua sắm tại cửa hàng.

Dịch vụ “đi chợ hộ” giao hàng tận nhà mùa Covid.
Dịch vụ “đi chợ hộ” giao hàng tận nơi mùa Covid.

Đơn cử, tại hệ thống siêu thị Vinmart, đội quân đi chợ hộ có thể kết nối với người tiêu dùng thông qua 3 kênh mua hàng linh hoạt: điện thoại thông minh, qua app và website. Hay như Thế giới di động cũng nhanh chóng giới thiệu sản phẩm “đi chợ thay cho khách hàng”, bao gồm cả thực phẩm tươi sống. Trong khi đó, nhằm thúc đẩy doanh thu, FPT Retail đề ra chiến lược bán hàng đa kênh trên nền tảng điện tử bao gồm: hợp tác với các thương hiệu điện thoại mạnh về phân phối qua kênh điện tử; hợp tác với các nhà bán lẻ khác để cung cấp danh mục sản phẩm mới; mua sắm xuyên biên giới thông qua hợp tác với Fado... Ðây là những động thái rất nhanh nhằm thích ứng với thị trường từ phía các đơn vị bán lẻ.

Cụ thể, trong quý III/2020, doanh thu toàn chuỗi Bách Hoá Xanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thế giới di dộng (MWG) tăng đến 85% so với cùng kỳ năm ngoái, các cửa hàng ngoại thành mang lại doanh thu lớn với tốc độ tăng trưởng cao hơn nội thành. Đặc biệt, gần đây, MWG đi vào hoạt động hệ thống Điện Máy Xanh supermini (ĐMS), với kỳ vọng sẽ giúp doanh nghiệp tăng thị phần cho ngành hàng điện máy trong tương lai. Theo kế hoạch, MWG sẽ tăng tốc mở rộng mô hình này lên 300 cửa hàng và tiến tới doanh thu mục tiêu 500 tỷ đồng vào cuối năm nay. Còn theo báo cáo tài chính quý III/2020 mới đây của Tập đoàn Masan Group, chuỗi cửa hàng tiện lợi VinMart+ ghi nhận doanh thu quý III tăng 38,4% so với quý III/2019 và tăng 56,5% trong 9 tháng đầu năm 2020 so với cùng kỳ năm trước.

Theo Bộ Công Thương, 10 tháng năm 2020, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 4.123 nghìn tỷ đồng, tăng 1,3% so với cùng kỳ năm trước; riêng doanh thu bán lẻ hàng hóa 10 tháng đạt 3.263,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 79,1% tổng mức và tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, cho thấy thị trường bán lẻ Việt Nam vẫn là thị trường rất hấp dẫn nếu biết khai thác đúng cách.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Với doanh nghiệp, con đường ngắn nhất để mở rộng thị trường là Với doanh nghiệp, con đường ngắn nhất để mở rộng thị trường là "M&A"
Triển lãm Thương mại Quốc tế Chiết Giang 2020: Vượt bão tạo cơ hội giao thương cho doanh nghiệpTriển lãm Thương mại Quốc tế Chiết Giang 2020: Vượt bão tạo cơ hội giao thương cho doanh nghiệp
Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa ì ạch vì... Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa ì ạch vì... "đất vàng"?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,950 ▲700K 74,900 ▲700K
Nguyên liệu 999 - HN 73,850 ▲700K 74,800 ▲700K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,345 ▲40K 7,550 ▲40K
Trang sức 99.9 7,335 ▲40K 7,540 ▲40K
NL 99.99 7,340 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,320 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,410 ▲40K 7,580 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,500 ▲70K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,500 ▲400K 75,200 ▲400K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,500 ▲400K 75,300 ▲400K
Nữ Trang 99.99% 73,400 ▲500K 74,400 ▲400K
Nữ Trang 99% 71,663 ▲396K 73,663 ▲396K
Nữ Trang 68% 48,247 ▲272K 50,747 ▲272K
Nữ Trang 41.7% 28,678 ▲167K 31,178 ▲167K
Cập nhật: 26/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,322 16,422 16,872
CAD 18,315 18,415 18,965
CHF 27,302 27,407 28,207
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,594 3,724
EUR #26,714 26,749 28,009
GBP 31,295 31,345 32,305
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.05 159.05 167
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,854 14,904 15,421
SEK - 2,279 2,389
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.06 676.4 700.06
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 14:00