Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa ì ạch vì... "đất vàng"?

14:35 | 24/11/2020

317 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Nhiều trường hợp cổ phần hóa người ta chỉ nhằm vào đất đai. Bởi nhiều doanh nghiệp trong diện cổ phần hóa sở hữu quỹ đất lớn, nằm rải rác ở khắp các tỉnh” - chuyên gia kinh tế, TS. Vũ Đình Ánh nói.

Sáng nay (24/11), Kiểm toán Nhà nước tổ chức Hội thảo về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.

Ông Đoàn Xuân Tiên - Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước - cho rằng: Việc cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước và thoái vốn Nhà nước triển khai còn chậm, quá trình cổ phần hóa còn có nhiều vấn đề tiêu cực, làm thất thoát vốn, tài sản nhà nước.

Các vấn đề khó khăn, vướng mắc lớn của cổ phần hóa liên quan đặc biệt đến đất đai như xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản vô hình… còn nhiều bất cập.

Nhiều nơi, doanh nghiệp vẫn còn tình trạng quản lý sử dụng đất còn lỏng lẻo, sơ hở, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sau cổ phần hóa đã làm sai lệch mục tiêu tăng trưởng, năng lực phát triển của doanh nghiệp sau cổ phần hóa, làm tăng số lượng lao động thất nghiệp, ảnh hưởng phát triển đất nước, gây thất thoát, lãng phí tài sản, ngân sách nhà nước, doanh nghiệp không đạt mục tiêu phát triển sau cổ phần hóa.

Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa ì ạch vì... đất vàng? - 1
Nhiều trường hợp cổ phần hóa người ta chỉ nhằm vào đất đai (ảnh minh họa)

Ông Tiên cho biết, từ năm 2017 đến nay, Kiểm toán Nhà nước đã thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa giai đoạn 2016-2020 của 16 doanh nghiệp. Với nhiều tồn tại bất cập được phát hiện, định giá lại vốn Nhà nước đã tăng 15.400 tỷ đồng.

Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước cho biết, thời gian sắp tới cần tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm toán mà trong đó tập trung vào công tác kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trước cổ phần hóa và phát hiện các khó khăn bất cập về cơ chế, chính sách trong lĩnh vực này.

Đồng thời, lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đề nghị làm rõ một số vấn đề về thực trạng công tác cơ cấu lại, đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và những ảnh hưởng của tình trạng cổ phần hóa chậm, xác định không đúng đắn giá trị doanh nghiệp Nhà nước dẫn đến tình trạng “lợi ích nhóm”, suy giảm lòng tin, gây thất thoát lãng phí, giảm năng lực phát triển doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia.

Tại Hội nghị, TS. Vũ Đình Ánh cho rằng, tình trạng "ì ạch" cổ phần hóa chủ yếu vẫn xoay quanh câu chuyện đất đai. “Nhiều trường hợp cổ phần hóa người ta chỉ nhằm vào đất đai. Bởi nhiều doanh nghiệp trong diện cổ phần hóa sở hữu quỹ đất lớn, nằm rải rác ở khắp các tỉnh” - ông Ánh nói.

Theo ông này, hiện nhiều lãnh đạo doanh nghiệp cổ phần hóa không muốn báo cáo một cách đầy đủ, rõ ràng về quỹ đất họ đang có, vì đó là lợi ích của họ. Ngay cả chính quyền địa phương cũng không nắm được doanh nghiệp đó nắm giữ bao nhiêu khu đất.

TS. Ánh nhận định đây là một thách thức không nhỏ đối với cơ quan kiểm toán, không chỉ thực hiện trước mà còn phải kiểm toán cả sau khi đã cổ phần hóa. Bên cạnh đó, ông này đề nghị sớm hoàn thiện cơ chế, minh bạch trong quá trình cổ phần hóa, góp phần kéo sát giá trị đất đai tiệm cận với giá trường là vấn đề được các chuyên gia nhấn mạnh nhằm thúc đẩy và bịt kẽ hở thất thoát trong cổ phần hóa tại các doanh nghiệp Nhà nước.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:00