Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa ì ạch vì... "đất vàng"?

14:35 | 24/11/2020

319 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
“Nhiều trường hợp cổ phần hóa người ta chỉ nhằm vào đất đai. Bởi nhiều doanh nghiệp trong diện cổ phần hóa sở hữu quỹ đất lớn, nằm rải rác ở khắp các tỉnh” - chuyên gia kinh tế, TS. Vũ Đình Ánh nói.

Sáng nay (24/11), Kiểm toán Nhà nước tổ chức Hội thảo về cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.

Ông Đoàn Xuân Tiên - Phó Tổng Kiểm toán Nhà nước - cho rằng: Việc cơ cấu lại doanh nghiệp Nhà nước và thoái vốn Nhà nước triển khai còn chậm, quá trình cổ phần hóa còn có nhiều vấn đề tiêu cực, làm thất thoát vốn, tài sản nhà nước.

Các vấn đề khó khăn, vướng mắc lớn của cổ phần hóa liên quan đặc biệt đến đất đai như xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản vô hình… còn nhiều bất cập.

Nhiều nơi, doanh nghiệp vẫn còn tình trạng quản lý sử dụng đất còn lỏng lẻo, sơ hở, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất sau cổ phần hóa đã làm sai lệch mục tiêu tăng trưởng, năng lực phát triển của doanh nghiệp sau cổ phần hóa, làm tăng số lượng lao động thất nghiệp, ảnh hưởng phát triển đất nước, gây thất thoát, lãng phí tài sản, ngân sách nhà nước, doanh nghiệp không đạt mục tiêu phát triển sau cổ phần hóa.

Doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa ì ạch vì... đất vàng? - 1
Nhiều trường hợp cổ phần hóa người ta chỉ nhằm vào đất đai (ảnh minh họa)

Ông Tiên cho biết, từ năm 2017 đến nay, Kiểm toán Nhà nước đã thực hiện kiểm toán kết quả tư vấn định giá và xử lý các vấn đề tài chính trước khi chính thức công bố giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa giai đoạn 2016-2020 của 16 doanh nghiệp. Với nhiều tồn tại bất cập được phát hiện, định giá lại vốn Nhà nước đã tăng 15.400 tỷ đồng.

Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước cho biết, thời gian sắp tới cần tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả kiểm toán mà trong đó tập trung vào công tác kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp nhà nước trước cổ phần hóa và phát hiện các khó khăn bất cập về cơ chế, chính sách trong lĩnh vực này.

Đồng thời, lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước đề nghị làm rõ một số vấn đề về thực trạng công tác cơ cấu lại, đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp Nhà nước và những ảnh hưởng của tình trạng cổ phần hóa chậm, xác định không đúng đắn giá trị doanh nghiệp Nhà nước dẫn đến tình trạng “lợi ích nhóm”, suy giảm lòng tin, gây thất thoát lãng phí, giảm năng lực phát triển doanh nghiệp, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của quốc gia.

Tại Hội nghị, TS. Vũ Đình Ánh cho rằng, tình trạng "ì ạch" cổ phần hóa chủ yếu vẫn xoay quanh câu chuyện đất đai. “Nhiều trường hợp cổ phần hóa người ta chỉ nhằm vào đất đai. Bởi nhiều doanh nghiệp trong diện cổ phần hóa sở hữu quỹ đất lớn, nằm rải rác ở khắp các tỉnh” - ông Ánh nói.

Theo ông này, hiện nhiều lãnh đạo doanh nghiệp cổ phần hóa không muốn báo cáo một cách đầy đủ, rõ ràng về quỹ đất họ đang có, vì đó là lợi ích của họ. Ngay cả chính quyền địa phương cũng không nắm được doanh nghiệp đó nắm giữ bao nhiêu khu đất.

TS. Ánh nhận định đây là một thách thức không nhỏ đối với cơ quan kiểm toán, không chỉ thực hiện trước mà còn phải kiểm toán cả sau khi đã cổ phần hóa. Bên cạnh đó, ông này đề nghị sớm hoàn thiện cơ chế, minh bạch trong quá trình cổ phần hóa, góp phần kéo sát giá trị đất đai tiệm cận với giá trường là vấn đề được các chuyên gia nhấn mạnh nhằm thúc đẩy và bịt kẽ hở thất thoát trong cổ phần hóa tại các doanh nghiệp Nhà nước.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,825 ▼45K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,825 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16680 16949 17530
CAD 18638 18916 19534
CHF 32423 32806 33459
CNY 0 3570 3690
EUR 30237 30511 31540
GBP 35153 35548 36486
HKD 0 3203 3405
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15651 16239
SGD 20014 20297 20822
THB 722 785 838
USD (1,2) 25904 0 0
USD (5,10,20) 25944 0 0
USD (50,100) 25973 26007 26323
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,499 35,595 36,501
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,657 32,758 33,578
JPY 178.84 179.17 186.75
THB 768.89 778.39 832.5
AUD 16,921 16,982 17,458
CAD 18,847 18,908 19,461
SGD 20,149 20,212 20,892
SEK - 2,714 2,808
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,065 4,205
NOK - 2,551 2,639
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,600 15,745 16,204
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,414 30,438 31,676
TWD 811.74 - 982.71
MYR 5,798.41 - 6,540.58
SAR - 6,854.19 7,213.87
KWD - 83,327 88,738
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,960 26,300
EUR 30,250 30,371 31,500
GBP 35,291 35,433 36,431
HKD 3,264 3,277 3,382
CHF 32,461 32,591 33,527
JPY 177.93 178.64 186.10
AUD 16,859 16,927 17,470
SGD 20,179 20,260 20,814
THB 784 787 823,000
CAD 18,818 18,894 19,425
NZD 15,698 16,209
KRW 18.44 20.26
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,260
USD20 25,970 26,020 26,260
USD1 25,970 26,020 26,260
AUD 16,866 17,016 18,083
EUR 30,527 30,677 31,844
CAD 18,747 18,847 20,158
SGD 20,229 20,379 20,839
JPY 178.94 180.44 185.08
GBP 35,511 35,661 36,427
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 11:00