DMC: Chiến lược phát triển đến 2025, định hướng đến 2035 và tái cấu trúc giai đoạn 2020-2025

17:08 | 06/11/2019

1,214 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí (DMC) đã tổ chức thành công Hội thảo "Chiến lược phát triển DMC đến 2025, định hướng đến 2035 và Tái cấu trúc DMC giai đoạn 2020-2025”. Theo đó, DMC khẳng định sẽ phát triển toàn diện 3 lĩnh vực chính gồm sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

Tham dự hội thảo có đồng chí Trần Sỹ Thanh - Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN); đồng chí Lê Mạnh Hùng - Tổng giám đốc PVN; các đồng chí trong HĐTV, Ban Tổng giám đốc PVN, lãnh đạo Công đoàn Dầu khí Việt Nam và các Ban chuyên môn Tập đoàn.

Về phía DMC có đồng chí Trương Đại Nghĩa - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT; đồng chí Hoàng Trọng Dũng - Phó Bí thư Đảng ủy, Tổng giám đốc cùng các Ủy viên HĐQT, các Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát và Trưởng các Ban/Văn phòng Tổng công ty, Giám đốc các chi nhánh, đại diện lãnh đạo các đơn vị đối tác của DMC.

chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035
Chủ tịch HĐTV PVN Trần Sỹ Thanh và Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng chủ trì hội thảo.

Thay mặt lãnh đạo DMC, đồng chí Trương Đại Nghĩa, đồng chí Hoàng Trọng Dũng đã lần lượt trình bày “Đề án Tái cơ cấu DMC giai đoạn 2020-2025” và “Chiến lược phát triển DMC đến 2025, định hướng đến 2035”.

Theo đó, DMC sẽ tập trung phát triển 3 lĩnh vực hoạt động chính là sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Cụ thể, về lĩnh vực sản xuất, DMC đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, nâng cao hàm lượng công nghệ và chất xám cho các sản phẩm chính như Bentonite, xi măng G,… Song song, DMC sẽ mở rộng phát triển các sản phẩm khác như chất xúc tác, nhựa PS,…

Đối với lĩnh vực kinh doanh, DMC sẽ triển khai mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cung cấp các loại hóa chất, hóa phẩm phục vụ hoạt động khoan, thăm dò, khai thác dầu khí. Các sản phẩm lọc hóa dầu và một số hóa phẩm cho các ngành công nghiệp khác.

Đặc biệt, DMC sẽ tập trung nhu cầu khách hàng trong ngành Dầu khí để củng cố, phát triển và mở rộng khả năng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho cả khâu đầu và khâu sau để trở thành một trong 3 đơn vị dịch vụ chuyên sâu của Tập đoàn.

chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035
Tổng giám đốc DMC Hoàng Mạnh Dũng trình bày về "Chiến lược phát triển DMC đến 2025, định hướng đến 2035"

Tất cả nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng và phát triển DMC trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp dịch vụ hóa, kỹ thuật, nhà sản xuất - kinh doanh các sản phẩm hóa chất, hóa dầu và các dịch vụ hóa kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam và trong khu vực; có uy tín trong nước và quốc tế; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân từ 10-15% cho giai đoạn 2020-2025, từ 15-20% cho giai đoạn 2026-2035.

Để tạo tiền đề thực hiện thành công chiến lược phát triển, DMC tiếp tục thực hiện công tác tái cấu trúc, đổi mới doanh nghiệp, trong đó tập trung cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực hoạt động SXKD phù hợp với đặc điểm, thế mạnh cho từng đơn vị; hoàn thiện bộ máy quản trị, cơ chế quản lý điều hành chuyên nghiệp, hiệu quả; nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ; xây dựng cơ chế phân quyền, phân cấp tạo tính tự chủ và linh hoạt trong quá trình triển khai hoạt động; tinh giảm đội ngũ lao động gián tiếp, tăng tỷ trọng lao động trực tiếp; thực hiện cơ chế trả lương theo hiệu quả công việc,...

Trong thời gian thảo luận, DMC đã nhận được các ý kiến góp ý, chỉ đạo quý báu của đồng chí Trần Sỹ Thanh - Chủ tịch HĐTV Tập đoàn, đồng chí Lê Mạnh Hùng - Tổng giám đốc Tập đoàn và các đại biểu là Thành viên HĐTV, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn trong việc định hướng lĩnh vực sản xuất - kinh doanh - dịch vụ mà DMC hướng tới và công tác tái cơ cấu hệ thống quản trị, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực,… để phù hợp với tình hình, bối cảnh hiện nay và dự báo trong tương lai. Đặc biệt, DMC cần tập trung vào công tác nghiên cứu khoa học để tạo dựng thế mạnh riêng, vững chắc cho DMC trong cạnh tranh, tăng thị phần, tăng doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo phát triển bền vững.

chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035
Toàn cảnh Hội thảo

Thay mặt lãnh đạo DMC, Chủ tịch HĐQT Trương Đại Nghĩa tiếp thu ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tập đoàn, đại diện các đối tác của DMC, đồng thời cam kết sẽ triển khai thực hiện để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển.

Có thể thấy rằng, việc định ra chiến lược phát triển dài hạn là một bước chuyển mình mạnh mẽ đánh dấu cho quá trình 30 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển của DMC.

Thành Công

chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

DMC tăng trưởng mạnh lĩnh vực dịch vụ hóa kỹ thuật
chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

DMC dự kiến chia cổ tức trong tháng 10/2019
chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

Xây dựng DMC trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp dịch vụ hóa kỹ thuật, sản phẩm hóa chất, hóa dầu hàng đầu
chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

DMC - Tạo đà tăng trưởng trong tương lai
chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

DMC hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 11,140
Cập nhật: 26/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 115.290
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 114.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 114.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 67.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 105.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 70.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 75.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 43.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 38.230
Cập nhật: 26/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 26/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16450 16718 17300
CAD 18511 18788 19405
CHF 31765 32146 32799
CNY 0 3570 3690
EUR 29701 29973 31003
GBP 34781 35174 36121
HKD 0 3201 3403
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15426 16012
SGD 19880 20162 20689
THB 716 779 833
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26307
Cập nhật: 26/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,229 35,324 36,160
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,141 32,241 32,994
JPY 177.1 177.41 184.57
THB 764.57 774.01 827.4
AUD 16,749 16,809 17,246
CAD 18,759 18,819 19,337
SGD 20,071 20,133 20,774
SEK - 2,703 2,792
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,545 2,629
CNY - 3,602 3,694
RUB - - -
NZD 15,431 15,574 15,997
KRW 17.71 18.47 19.95
EUR 29,983 30,007 31,190
TWD 803.99 - 970.99
MYR 5,773.39 - 6,501.11
SAR - 6,860.93 7,208.91
KWD - 83,322 88,434
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 26/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26300
AUD 16629 16729 17297
CAD 18693 18793 19347
CHF 32012 32042 32928
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 29979 30079 30851
GBP 35090 35140 36243
HKD 0 3330 0
JPY 176.04 177.04 183.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20037 20167 20895
THB 0 745.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 26/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,980 26,030 26,265
USD20 25,980 26,030 26,265
USD1 25,980 26,030 26,265
AUD 16,671 16,821 17,883
EUR 30,013 30,163 31,330
CAD 18,639 18,739 20,050
SGD 20,112 20,262 20,722
JPY 176.49 177.99 182.61
GBP 35,172 35,322 36,096
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 08:00