DMC: Chiến lược phát triển đến 2025, định hướng đến 2035 và tái cấu trúc giai đoạn 2020-2025

17:08 | 06/11/2019

1,208 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí (DMC) đã tổ chức thành công Hội thảo "Chiến lược phát triển DMC đến 2025, định hướng đến 2035 và Tái cấu trúc DMC giai đoạn 2020-2025”. Theo đó, DMC khẳng định sẽ phát triển toàn diện 3 lĩnh vực chính gồm sản xuất, kinh doanh và dịch vụ.

Tham dự hội thảo có đồng chí Trần Sỹ Thanh - Bí thư Đảng uỷ, Chủ tịch HĐTV Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN); đồng chí Lê Mạnh Hùng - Tổng giám đốc PVN; các đồng chí trong HĐTV, Ban Tổng giám đốc PVN, lãnh đạo Công đoàn Dầu khí Việt Nam và các Ban chuyên môn Tập đoàn.

Về phía DMC có đồng chí Trương Đại Nghĩa - Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT; đồng chí Hoàng Trọng Dũng - Phó Bí thư Đảng ủy, Tổng giám đốc cùng các Ủy viên HĐQT, các Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban Kiểm soát và Trưởng các Ban/Văn phòng Tổng công ty, Giám đốc các chi nhánh, đại diện lãnh đạo các đơn vị đối tác của DMC.

chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035
Chủ tịch HĐTV PVN Trần Sỹ Thanh và Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng chủ trì hội thảo.

Thay mặt lãnh đạo DMC, đồng chí Trương Đại Nghĩa, đồng chí Hoàng Trọng Dũng đã lần lượt trình bày “Đề án Tái cơ cấu DMC giai đoạn 2020-2025” và “Chiến lược phát triển DMC đến 2025, định hướng đến 2035”.

Theo đó, DMC sẽ tập trung phát triển 3 lĩnh vực hoạt động chính là sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Cụ thể, về lĩnh vực sản xuất, DMC đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, nâng cao hàm lượng công nghệ và chất xám cho các sản phẩm chính như Bentonite, xi măng G,… Song song, DMC sẽ mở rộng phát triển các sản phẩm khác như chất xúc tác, nhựa PS,…

Đối với lĩnh vực kinh doanh, DMC sẽ triển khai mở rộng thị trường, nâng cao khả năng cung cấp các loại hóa chất, hóa phẩm phục vụ hoạt động khoan, thăm dò, khai thác dầu khí. Các sản phẩm lọc hóa dầu và một số hóa phẩm cho các ngành công nghiệp khác.

Đặc biệt, DMC sẽ tập trung nhu cầu khách hàng trong ngành Dầu khí để củng cố, phát triển và mở rộng khả năng cung cấp các dịch vụ kỹ thuật phục vụ cho cả khâu đầu và khâu sau để trở thành một trong 3 đơn vị dịch vụ chuyên sâu của Tập đoàn.

chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035
Tổng giám đốc DMC Hoàng Mạnh Dũng trình bày về "Chiến lược phát triển DMC đến 2025, định hướng đến 2035"

Tất cả nhằm hướng tới mục tiêu xây dựng và phát triển DMC trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp dịch vụ hóa, kỹ thuật, nhà sản xuất - kinh doanh các sản phẩm hóa chất, hóa dầu và các dịch vụ hóa kỹ thuật hàng đầu tại Việt Nam và trong khu vực; có uy tín trong nước và quốc tế; phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng lợi nhuận bình quân từ 10-15% cho giai đoạn 2020-2025, từ 15-20% cho giai đoạn 2026-2035.

Để tạo tiền đề thực hiện thành công chiến lược phát triển, DMC tiếp tục thực hiện công tác tái cấu trúc, đổi mới doanh nghiệp, trong đó tập trung cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực hoạt động SXKD phù hợp với đặc điểm, thế mạnh cho từng đơn vị; hoàn thiện bộ máy quản trị, cơ chế quản lý điều hành chuyên nghiệp, hiệu quả; nâng cao chất lượng hệ thống kiểm soát nội bộ; xây dựng cơ chế phân quyền, phân cấp tạo tính tự chủ và linh hoạt trong quá trình triển khai hoạt động; tinh giảm đội ngũ lao động gián tiếp, tăng tỷ trọng lao động trực tiếp; thực hiện cơ chế trả lương theo hiệu quả công việc,...

Trong thời gian thảo luận, DMC đã nhận được các ý kiến góp ý, chỉ đạo quý báu của đồng chí Trần Sỹ Thanh - Chủ tịch HĐTV Tập đoàn, đồng chí Lê Mạnh Hùng - Tổng giám đốc Tập đoàn và các đại biểu là Thành viên HĐTV, Phó Tổng giám đốc Tập đoàn trong việc định hướng lĩnh vực sản xuất - kinh doanh - dịch vụ mà DMC hướng tới và công tác tái cơ cấu hệ thống quản trị, tổ chức bộ máy, nguồn nhân lực,… để phù hợp với tình hình, bối cảnh hiện nay và dự báo trong tương lai. Đặc biệt, DMC cần tập trung vào công tác nghiên cứu khoa học để tạo dựng thế mạnh riêng, vững chắc cho DMC trong cạnh tranh, tăng thị phần, tăng doanh thu và lợi nhuận, đảm bảo phát triển bền vững.

chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035
Toàn cảnh Hội thảo

Thay mặt lãnh đạo DMC, Chủ tịch HĐQT Trương Đại Nghĩa tiếp thu ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo Tập đoàn, đại diện các đối tác của DMC, đồng thời cam kết sẽ triển khai thực hiện để đạt được các mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển.

Có thể thấy rằng, việc định ra chiến lược phát triển dài hạn là một bước chuyển mình mạnh mẽ đánh dấu cho quá trình 30 năm xây dựng, trưởng thành và phát triển của DMC.

Thành Công

chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

DMC tăng trưởng mạnh lĩnh vực dịch vụ hóa kỹ thuật
chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

DMC dự kiến chia cổ tức trong tháng 10/2019
chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

Xây dựng DMC trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp dịch vụ hóa kỹ thuật, sản phẩm hóa chất, hóa dầu hàng đầu
chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

DMC - Tạo đà tăng trưởng trong tương lai
chien luoc phat trien dmc den 2025 dinh huong den 2035

DMC hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 01/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 01/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 01/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 01/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 01/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 01/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 01/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/06/2025 13:00