DMC tăng trưởng mạnh lĩnh vực dịch vụ hóa kỹ thuật

12:04 | 24/10/2019

546 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Tổng công ty Dung dịch khoan và Hóa phẩm Dầu khí (DMC), trong 9 tháng đầu năm 2019 DMC đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu tài chính cơ bản với doanh thu ước đạt 1.553,2 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế ước đạt 27,52 tỷ đồng. DMC đang tự tin triển khai chiến lược phát triển kinh doanh đến năm 2025.

Ba lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ đạo của DMC gồm dịch vụ - kinh doanh - sản xuất đều có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, tuy nhiên đóng góp nhiều nhất vào kết quả chung của DMC là lĩnh vực dịch vụ hóa kỹ thuật của hai đơn vị thành viên DMC-WS và M-I Vietnam.

dmc tang truong manh linh vuc dich vu hoa ky thuat
Dung dịch khoan tiếp tục khẳng định là dịch vụ cốt lõi của DMC.

Quý IV/2019, song song với mục tiêu hoàn thành kế hoạch SXKD, DMC tập trung hoàn thiện và triển khai Chiến lược phát triển DMC đến năm 2025, định hướng đến năm 2035, trong đó DMC mở rộng hợp tác, đầu tư với các đối tác có năng lực, kinh nghiệm trong một số lĩnh vực có tiềm năng phát triển, phù hợp với mục tiêu và chiến lược phát triển của DMC như mở rộng lĩnh vực hợp tác đầu tư với đối tác Schlumberger tại Công ty Liên doanh M-I Vietnam; liên doanh với Công ty sản xuất khí công nghiệp Thái Lan (BIG) thành lập Công ty TNHH khí công nghiệp Dầu khí (PVIG).

Đồng thời, DMC đã và đang tập trung phát triển 3 mảng chính gồm: Sản xuất kinh doanh hoá chất, dịch vụ kỹ thuật dầu khí (dung dịch khoan, xi măng công nghệ cao, kiểm soát ngập nước, nâng cao hệ số thu hồi dầu, xử lý ăn mòn công nghiệp, môi trường, và dịch vụ bảo dưỡng các nhà máy chế biến dầu khí (làm sạch, sơn sửa các thiết bị máy móc và đường ống,...)

Song song với tập trung phát triển các hoạt động SXKD, DMC tiếp tục thực hiện công tác tái cấu trúc, đổi mới doanh nghiệp, trong đó tập trung cơ cấu lại ngành nghề, lĩnh vực hoạt động SXKD phù hợp với đặc điểm, thế mạnh và tăng tính tự chủ cho từng đơn vị.

Trong đó đáng lưu ý là chuyển đổi Tổng công ty sang hoạt động theo mô hình Holding, chuyển các Chi nhánh thành Công ty. Công ty Mẹ tham gia quản lý, không trực tiếp SXKD. Để thực hiện được chiến lược này, DMC đang nỗ lực hoàn thiện bộ máy quản trị, cơ chế quản lý điều hành chuyên nghiệp và hiệu quả, nâng cao chất lượng và hiệu quả hệ thống kiểm soát nội bộ, xây dựng cơ chế phân quyền, phân cấp tạo tính tự chủ và linh hoạt trong quá trình triển khai hoạt động, tiếp tục thu gọn, tinh giảm đội ngũ cán bộ quản lý và lao động gián tiếp, tăng tỷ trọng lao động trực tiếp kinh doanh, dịch vụ...

Với sự quyết tâm và định hướng chiến lược rõ ràng, có thể thấy, DMC đang đi đúng hướng. Từ kết quả SXKD 9 tháng đầu năm 2019, DMC tự tin hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ năm 2019 làm tiền đề để triển khai thành công Chiến lược phát triển DMC đến 2025, định hướng đến 2035.

Thành Công

dmc tang truong manh linh vuc dich vu hoa ky thuat

DMC cảnh báo giao dịch với doanh nghiệp đã thoái vốn
dmc tang truong manh linh vuc dich vu hoa ky thuat

DMC dự kiến chia cổ tức trong tháng 10/2019
dmc tang truong manh linh vuc dich vu hoa ky thuat

Xây dựng DMC trở thành nhà cung cấp chuyên nghiệp dịch vụ hóa kỹ thuật, sản phẩm hóa chất, hóa dầu hàng đầu
dmc tang truong manh linh vuc dich vu hoa ky thuat

DMC - Tạo đà tăng trưởng trong tương lai

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC HCM 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 74,200 ▲950K 75,150 ▲950K
Nguyên liệu 999 - HN 74,100 ▲950K 75,050 ▲950K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 ▲800K 84,800 ▲800K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
TPHCM - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Hà Nội - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Miền Tây - SJC 83.000 ▲1000K 85.200 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.450 ▲450K 75.250 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▲500K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.450 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.400 ▲500K 74.200 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.400 ▲370K 55.800 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.160 ▲290K 43.560 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.620 ▲210K 31.020 ▲210K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,365 ▲60K 7,570 ▲60K
Trang sức 99.9 7,355 ▲60K 7,560 ▲60K
NL 99.99 7,360 ▲60K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,340 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,430 ▲60K 7,600 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 8,300 ▲70K 8,510 ▲80K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 ▲1000K 85,200 ▲900K
SJC 5c 83,000 ▲1000K 85,220 ▲900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 ▲1000K 85,230 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,700 ▲600K 75,400 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,700 ▲600K 75,500 ▲600K
Nữ Trang 99.99% 73,600 ▲700K 74,600 ▲600K
Nữ Trang 99% 71,861 ▲594K 73,861 ▲594K
Nữ Trang 68% 48,383 ▲408K 50,883 ▲408K
Nữ Trang 41.7% 28,761 ▲250K 31,261 ▲250K
Cập nhật: 26/04/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,326 16,426 16,876
CAD 18,311 18,411 18,961
CHF 27,324 27,429 28,229
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,595 3,725
EUR #26,718 26,753 28,013
GBP 31,293 31,343 32,303
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 158.32 158.32 166.27
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,271 2,351
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,281 2,391
SGD 18,174 18,274 19,004
THB 632.55 676.89 700.55
USD #25,125 25,125 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25130 25130 25450
AUD 16368 16418 16921
CAD 18357 18407 18862
CHF 27515 27565 28127
CNY 0 3460.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26927 26977 27679
GBP 31415 31465 32130
HKD 0 3140 0
JPY 159.62 160.12 164.63
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0321 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14889 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18414 18464 19017
THB 0 644.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8430000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 16:00