Điều kiện điều tra, quy tắc phòng vệ thương mại ngày càng khắt khe hơn

13:00 | 18/05/2019

189 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các nước điều tra gia tăng biện pháp phi truyền thống; không chỉ điều tra chống bán phá giá (CBPG), chống trợ cấp (CTC), tự vệ... mà còn theo dõi rất kỹ các luồng giao dịch thương mại, chống lẩn tránh thuế từ nước thứ ba.

Theo đánh giá của ông Lê Triệu Dũng - Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) - diễn biến phòng vệ thương mại (PVTM) trên thế giới đang ngày càng phức tạp. Hiện tại, Việt Nam đang phải đối mặt với trên 140 vụ việc khởi xướng điều tra PVTM có liên quan tới hàng xuất khẩu (XK).

Những vụ việc phần lớn đều liên quan tới đối tác là thị trường XK lớn của Việt Nam như: Hoa Kỳ, EU, Ấn Độ… Tuy nhiên, gần đây, có sự xuất hiện của một số thị trường mới của ASEAN. Thêm vào đó, nếu như trước kia, chỉ có một số mặt hàng kim ngạch XK lớn, giá trị cao như thép, thủy sản… bị điều tra, thì nay, nhiều mặt hàng kim ngạch XK nhỏ cũng nằm trong diện điều tra, nguy cơ bị áp thuế.

dieu kien dieu tra quy tac phong ve thuong mai ngay cang khat khe hon
Thép là mặt hàng chịu nhiều sức ép nhất về phòng vệ thương mại

Ngay cả điều kiện điều tra, quy tắc cũng khắt khe hơn trước. Các nước điều tra gia tăng biện pháp phi truyền thống; không chỉ điều tra chống bán phá giá (CBPG), chống trợ cấp (CTC), tự vệ... mà còn theo dõi rất kỹ các luồng giao dịch thương mại, chống lẩn tránh thuế từ nước thứ ba.

Bà Nguyễn Thị Thùy Dung - Trưởng phòng PVTM Trung tâm WTO và Hội nhập VCCI - cho biết, theo quy định của WTO, để đứng đơn khởi kiện CBPG, CTC hoặc tự vệ, bên đi kiện phải đáp ứng ít nhất 2 điều kiện: Sản xuất ít nhất 25% tổng lượng sản phẩm liên quan sản xuất tại Việt Nam; đơn kiện phải nhận được sự ủng hộ của các DN sản xuất ít nhất 50% tổng lượng sản phẩm liên quan sản xuất tại Việt Nam. Điều này không hề đơn giản với DN Việt khi chủ yếu là DN nhỏ và vừa, mức độ liên kết ngành thấp.

Ngoài ra, các vụ PVTM còn phức tạp về pháp lý, thông tin, tài chính kế toán... DN vừa và nhỏ còn nhiều hạn chế về nhân lực, nguồn tài chính và kinh nghiệm nên rất khó đáp ứng đầy đủ nếu không có sự trợ giúp của cơ quan chức năng, hiệp hội.

Trước thực trạng trên, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đã ký Quyết định số 755/QĐ-BCT ban hành "Chương trình tổng thể về sử dụng và ứng phó với các biện pháp PVTM nhằm hỗ trợ phát triển một số ngành công nghiệp Việt Nam giai đoạn 2018-2020, xét đến 2025".

Chương trình tổng thể về PVTM đưa ra 5 nhóm nhiệm vụ: Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách và thể chế về PVTM; tăng cường thực thi các quy định pháp luật về PVTM; nâng cao năng lực sử dụng biện pháp PVTM cho ngành công nghiệp trong nước; nâng cao năng lực về PVTM của các cơ quan quản lý nhà nước; tăng cường bảo vệ lợi ích của các ngành công nghiệp để ứng phó với vụ việc PVTM nước ngoài.

Các nhóm nhiệm vụ trên được cụ thể hóa thành những chương trình, hoạt động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu chính là hỗ trợ phát triển, nâng cao năng suất và khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp quốc gia. Từ đó, tận dụng tối đa điều kiện thuận lợi của các hiệp định thương mại tự do; nâng cao năng lực sử dụng biện pháp PVTM; ứng phó hiệu quả các vụ kiện PVTM bảo vệ ngành công nghiệp trong nước; nâng cao kiến thức về PVTM cho cán bộ, công chức, nhân viên ở cơ quan quản lý nhà nước các cấp

M.L

dieu kien dieu tra quy tac phong ve thuong mai ngay cang khat khe honKim ngạch xuất khẩu nhiều mặt hàng giảm mạnh do tranh chấp thương mại, kiện phòng vệ
dieu kien dieu tra quy tac phong ve thuong mai ngay cang khat khe honBộ Công Thương hoàn tất chương trình phòng vệ thương mại
dieu kien dieu tra quy tac phong ve thuong mai ngay cang khat khe honÁp thuế chống bán phá giá đối với sản phẩm thép không gỉ cán nguội

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,185 16,205 16,805
CAD 18,234 18,244 18,944
CHF 27,262 27,282 28,232
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,554 3,724
EUR #26,319 26,529 27,819
GBP 31,089 31,099 32,269
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,812 14,822 15,402
SEK - 2,258 2,393
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 632.5 672.5 700.5
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 03:00