Điều gì diễn ra sau khi Nga tuyên bố đóng cửa Nord Stream?

06:00 | 04/09/2022

1,850 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu kết thúc cao hơn vào thứ Sáu, nhưng đà tăng của chúng đã bị hạn chế bởi thông báo gia hạn ngừng hoạt động đường ống dẫn khí Nord Stream, điều này làm gia tăng lo ngại cho nền kinh tế châu Âu và nhu cầu dầu.
Điều gì diễn ra sau khi Nga tuyên bố đóng cửa Nord Stream?

Ngày 2/9, giá của một thùng dầu Brent Biển Bắc giao tháng 10 tăng 0,71%, đóng cửa ở mức 93,02 USD.

Giá của một thùng West Texas Intermediate (WTI) cũng giao hàng trong tháng 10, tăng 0,30% lên mức 86,87 USD.

Ở đầu phiên giao dịch thứ Sáu, giá dầu Brent đã tăng dựng đứng, thậm chí tăng tới 3,20%, dưới tác động của một số yếu tố như vấn đề hồ sơ Iran, theo chuyên gia John Kilduff của Again Capital.

Hoa Kỳ ước tính hôm thứ Năm rằng phản ứng của Tehran đối với văn bản do Liên minh châu Âu đệ trình nhằm khôi phục thỏa thuận hạt nhân Iran là "không mang tính xây dựng".

Một ngày trước đó, Tổng thống Pháp Emmanuel Macron đã bày tỏ hy vọng rằng một thỏa hiệp giữa Iran và quốc tế sẽ được tìm thấy "trong những ngày tới". "Tôi không chắc mọi người đều lạc quan", chuyên gia Craig Erlam của Oanda nói trong một ghi chú.

Bên cạnh Iran, thị trường được thúc đẩy bởi cuộc họp tiếp theo vào thứ Hai tuần tới của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh của họ trong thỏa thuận OPEC+.

Chuyên gia John Kilduff cho biết: “Việc giảm giá gần đây là một động lực (đối với OPEC) để xem xét việc giảm sản lượng của họ”.

Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê Út Abdelaziz bin Salman đã mở đầu cho giả thuyết này cách đây 10 ngày, giả thuyết này đã nhận được sự ủng hộ của một số nước thành viên.

Đối với các nhà phân tích, giá dầu cũng được hưởng lợi từ việc G7 công bố một thỏa thuận về việc giới hạn giá dầu xuất khẩu của Nga, tuy nhiên, mục đích này là nhằm hạ thấp giá trung bình của vàng đen.

"Thị trường cho rằng người Nga sẽ không chấp nhận cơ chế này. Họ thà ngừng cung cấp hơn là bán với giá thấp tùy tiện. Điều này sẽ gây áp lực lên nguồn cung và đẩy giá lên”, theo John Kilduff.

Tuy nhiên, đà tăng giá vào đầu phiên giao dịch hôm thứ Sáu đã bị kìm hãm bởi thông báo gia hạn ngừng hoạt động đường ống dẫn khí Nord Stream, nơi cung cấp phần lớn các chuyến vận chuyển khí đốt của Nga sang châu Âu.

Nhóm Gazprom đã biện minh cho việc gia hạn này là do cần phải sửa chữa một tuabin bị lỗi.

Thị trường lo ngại rằng cuộc khủng hoảng năng lượng ngày càng tồi tệ ở châu Âu có thể đẩy giá khí đốt tự nhiên lên cao hơn nữa, vốn đã gần đạt mức kỷ lục, " sẽ làm chậm lại ngành công nghiệp, có thể gây ra suy thoái ở châu Âu", theo Andy Lipow, thuộc Lipow Oil Associates.

Theo nhà phân tích, sự e ngại này, kết hợp với làn sóng phong tỏa vì dịch bệnh mới ở Trung Quốc, tạo ra nguy cơ suy thoái trong nền kinh tế và sự suy giảm nhu cầu dầu mỏ.

Công ty Đức phản ứng trước việc Nga không mở van Nord Stream-1Công ty Đức phản ứng trước việc Nga không mở van Nord Stream-1
Dự trữ đầy kho khí đốt không đủ để khắc phục khủng hoảng năng lượng mùa đông của châu ÂuDự trữ đầy kho khí đốt không đủ để khắc phục khủng hoảng năng lượng mùa đông của châu Âu
Nga: Các biện pháp trừng phạt đang cản trở việc cung cấp khí đốt cho châu ÂuNga: Các biện pháp trừng phạt đang cản trở việc cung cấp khí đốt cho châu Âu

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼200K 116.380 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼200K 115.670 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼190K 115.440 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼150K 87.530 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼120K 68.300 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼90K 48.610 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼190K 106.810 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼120K 71.220 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼130K 75.880 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼140K 79.370 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼70K 43.840 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼60K 38.600 ▼60K
Cập nhật: 09/05/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Cập nhật: 09/05/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 09/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 09/05/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 21:00