Điều chưa từng có: Nữ Thống đốc ngân hàng đầu tiên, lãi suất thấp kỷ lục

21:22 | 15/11/2020

288 lượt xem
|
Với việc được Quốc hội phê chuẩn, bà Nguyễn Thị Hồng đã trở thành nữ Thống đốc đầu tiên trong lịch sử thành lập NHNN Việt Nam. Bên cạnh đó, loạt thông tin về tiền tệ cũng được quan tâm trong tuần qua.
Điều chưa từng có: Nữ Thống đốc ngân hàng đầu tiên, lãi suất thấp kỷ lục  - 1
Bà Nguyễn Thị Hồng - ứng viên nữ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đầu tiên tại Việt Nam

Chân dung nữ Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đầu tiên của Việt Nam

Ngày 12/11, Quốc hội đã phê chuẩn, bổ nhiệm bà Nguyễn Thị Hồng giữ chức Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Với 467/481 phiếu tán thành của Quốc hội, bà Nguyễn Thị Hồng đã trở thành nữ Thống đốc đầu tiên trong lịch sử thành lập Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Bà Nguyễn Thị Hồng sinh ngày 27/3/1968 tại Hà Nội, có bằng Thạc sỹ Kinh tế phát triển. Thông tin từ Ngân hàng Nhà nước cho biết, bà Hồng đã có gần 30 năm công tác trong ngành ngân hàng và bắt đầu công tác ở Ngân hàng Nhà nước từ tháng 1/1991 tại Vụ Quản lý Ngoại hối.

Sau đó đến tháng 11/1993, bà chuyển công tác sang Vụ Chính sách tiền tệ. Từ năm 1993-2014, tại Vụ Chính sách tiền tệ, bà Hồng đảm nhiệm qua các vị trí chuyên viên, Phó Trưởng phòng, Trưởng phòng Vụ Chính sách tiền tệ, Phó Vụ trưởng và đến năm 2012 được bổ nhiệm làm Vụ trưởng.

Vào tháng 8/2014, bà Nguyễn Thị Hồng được Thủ tướng bổ nhiệm chức vụ Phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Sau đó, đến 16/8/2019, bà được tái bổ nhiệm vào vị trí này.

Năm 2019, bà được Forbes Việt Nam vinh danh là một trong 50 người phụ nữ ảnh hưởng nhất Việt Nam.

Lãi suất ngân hàng giảm sâu chưa từng có

Khảo sát thị trường cho thấy, xu hướng giảm lãi suất tiền gửi tiếp tục diễn ra ở nhiều ngân hàng kể từ đầu tháng 11 đến nay.

Trong khối ngân hàng thương mại có vốn Nhà nước chi phối, Vietcombank là ngân hàng đầu tiên điều chỉnh giảm thêm lãi suất tiền gửi ở nhiều kỳ hạn.

Theo đó, lãi suất tiền gửi được Vietcombank đồng loạt giảm 0,2% - 0,4% so với biểu lãi suất hồi tháng 10. Cụ thể, lãi suất ngân hàng niêm yết tại kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng là 3,1%/năm; kỳ hạn 3 tháng, lãi suất áp dụng ở mức 3,4%/năm; kỳ hạn 6 tháng và 9 tháng là 4%/năm.

Lãi suất tiết kiệm cao nhất được Vietcombank niêm yết ở mức 5,8%/năm, áp dụng cho các khoản tiền gửi tại kỳ hạn 12 tháng.

Tại BIDV, Vietcombank và Agribank, ngoại trừ kỳ hạn 9 tháng có mức giảm 0,3% thì các kỳ hạn còn lại có mức giảm đồng loạt là 0,2%. Theo đó, biểu lãi suất có thay đổi và dao động trong khoảng từ 3,3%/năm - 5,8%/năm khi gửi tiền tại kỳ hạn từ 1 tháng đến 36 tháng.

Ở khối ngân hàng thương mại cổ phần tư nhân, hiện khoảng trên 10 ngân hàng giảm tiếp lãi suất tiền gửi, bao gồm: ACB, VIB, NamABank, LienVietPostBank, HDBank, ABBank, SCB, VietCapitalBank, MB… Trong đó, HDBank có mức giảm từ 0,15 - 0,45%/năm, tùy kỳ hạn; SHB có mức giảm từ 0,2 - 1%/năm.

Đặc biệt, MB có mức điều chỉnh giảm mạnh nhất, với mức giảm từ 0,15 - 1,9%/năm, kỳ hạn 12 tháng giảm từ mức 7,2% trong tháng 10 xuống còn 5,3%/năm trong tháng 11 (giảm 1,9%/năm); hay kỳ hạn 24 tháng cũng giảm từ 7,4%/năm trong tháng 10 xuống còn 5,67%/năm trong tháng 11 (giảm 1,73%/năm).

Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, gần 70% doanh số giao dịch trên thị trường liên ngân hàng là cho vay qua đêm. Thế nhưng, lãi suất cho vay qua đêm cả tháng qua chỉ xoay quanh 0,1%, thấp nhất trong lịch sử. Mức lãi suất cho vay qua đêm trên thị trường liên ngân hàng tại Việt Nam đang xấp xỉ lãi suất cho vay qua đêm tại Mỹ (hiện là 0,8%). Thậm chí, trong tháng 10, có thời điểm lãi suất cho vay qua đêm tại Việt Nam thấp hơn cả tại thị trường Mỹ.

Giới chuyên gia cho hay, đây là hiện tượng chưa từng xảy ra trên thị trường lãi suất tại Việt Nam, chứng tỏ các ngân hàng đang rất thừa tiền.

Tiền “rẻ” chưa từng có, dân Việt đổ xô đầu tư chứng khoán

Với lượng tiền “rẻ” đang rất dồi dào và kênh gửi tiết kiệm để lấy lãi đang trở nên kém hấp dẫn hơn trong mắt nhà đầu tư có nguồn vốn nhà rỗi.

Đây có thể là một phần nguyên nhân khiến số lượng nhà đầu tư F0 (lần đầu gia nhập) trên thị trường chứng khoán tăng nhanh. So với tiết kiệm và những kênh đầu tư khác thì chứng khoán vẫn đang là một kênh đầu tư khá hiệu quả .

Số liệu từ Trung tâm lưu ký chứng khoán (VSD) cho thấy, lượng tài khoản mở mới của nhà đầu tư trong nước ở tháng 10 tiếp tục tăng so với tháng 9 và đạt 36.451 tài khoản (tăng 16%). Đây cũng là tháng có lượng tài khoản mở mới lớn nhất trong vòng 6 tháng qua.

Tổng số lượng tài khoản của nhà đầu tư trong nước tính đến hết 31/10 là hơn 2,63 triệu tài khoản. Riêng nhà đầu tư cá nhân trong nước đã mở mới 36.346 tài khoản, tăng 5.006 tài khoản so với tháng 9.

Lũy kế đến hết tháng 10, nhà đầu tư cá nhân đã mở 288.372 tài khoản, cao gấp rưỡi lượng mở mới của cả năm 2019 (187.825 tài khoản).

Bộ trưởng Công an lên tiếng về vấn nạn vay “tín dụng đen” qua mạng internet

Trong khi tiền trên thị trường đang rất “rẻ” (lãi suất ngân hàng xuống thấp chưa từng có) thì tình trạng tín dụng đen vẫn diễn biến vô cùng phức tạp.

Đại biểu Trần Văn Cường (đoàn Đồng Tháp) phản ánh, tín dụng đen đang hoành hành khắp cả thành thị lẫn nông thôn. Nạn nhân là những gia đình, cá nhân gặp khó khăn về kinh tế. Chúng đòi nợ theo kiểu xã hội đen, rất nguy hiểm cho “con nợ”, thậm chí người thân cũng bị khủng bố, gây hoang mang, lo lắng cho người dân. Thời gian qua, công an đã vào cuộc rất quyết liệt nhưng chưa giảm mà hành vi xảo quyệt hơn.

Về vấn đề này, Bộ trưởng Bộ Công an Tô Lâm đề nghị cần khẩn trương có những hướng dẫn để giải quyết nhiều khó khăn, vướng mắc liên quan đến xử lý tội phạm, vi phạm pháp luật liên quan đến tín dụng đen.

“Vì phạm vi giữa dân sự và hình sự ở đây khoảng cách rất mong manh, quan hệ vay tín dụng và thỏa thuận mức lãi thông thường là quan hệ dân sự, có sự đồng ý của cả bên vay và bên cho vay, nhưng đi quá phạm vi của việc đó hoặc có dấu hiệu lừa đảo, dấu hiệu phạm tội hình sự thì mới là phạm vi xử lý hình sự. Hoặc gọi là mức lãi suất cao chưa chắc đã là vi phạm về hình sự vì do 2 bên thỏa thuận với nhau, vì vậy, trong xử lý về tín dụng đen cũng có những khó khăn, vướng mắc về hình sự” - Bộ trưởng Tô Lâm phân tích.

Lãnh đạo ngành công an cũng đề nghị phía ngân hàng cần tiếp tục đa dạng hóa các hình thức cho vay tiêu dùng, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân, đồng thời siết chặt quản lý tín dụng, không để các đối tượng lợi dụng nguồn tiền từ ngân hàng đưa ra hoạt động tín dụng đen. Hoặc là sẽ xây dựng hành lang pháp lý để quản lý các hoạt động tín dụng cho vay qua mạng internet.

“Các loại đối tượng tận dụng được điều kiện này trong khi chúng ta lại chưa tận dụng được vấn đề đó” - người đứng đầu ngành công an nói rõ.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Hà Nội - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Miền Tây - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Tây Nguyên - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Đông Nam Bộ - PNJ 145,500 ▼900K 148,500 ▼900K
Cập nhật: 24/10/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,650 ▼100K 14,850 ▼100K
Miếng SJC Nghệ An 14,650 ▼100K 14,850 ▼100K
Miếng SJC Thái Bình 14,650 ▼100K 14,850 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,550 ▼100K 14,850 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,550 ▼100K 14,850 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,550 ▼100K 14,850 ▼100K
NL 99.99 14,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,450
Trang sức 99.9 14,440 14,840 ▼100K
Trang sức 99.99 14,450 14,850 ▼100K
Cập nhật: 24/10/2025 18:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,465 ▼10K 14,852 ▼100K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,465 ▼10K 14,853 ▼100K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 ▼8K 1,479 ▼8K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 ▼8K 148 ▼1340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 ▼8K 1,469 ▼8K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 ▼792K 145,446 ▼792K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 ▼600K 110,336 ▼600K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 ▼544K 100,052 ▼544K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 ▼488K 89,768 ▼488K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 ▼467K 85,801 ▼467K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 ▼334K 61,413 ▼334K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,465 ▼10K 1,485 ▼10K
Cập nhật: 24/10/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16550 16818 17399
CAD 18226 18502 19118
CHF 32382 32765 33413
CNY 0 3470 3830
EUR 29906 30179 31206
GBP 34230 34621 35555
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14785 15375
SGD 19699 19980 20505
THB 718 781 834
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 24/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 24/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 24/10/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 18:00