Diễn biến bất ngờ, dự báo giá cổ phiếu của Mai Phương Thuý gặp “nguy cơ”

10:26 | 18/07/2019

2,416 lượt xem
|
Mai Phương Thuý cho biết sẽ “ôm” cổ phiếu VCB cho tới khi mã này tiến đến vùng 80.000 đồng, tuy nhiên diễn biến bất ngờ đã xảy ra khi vợ chồng Phó Tổng Giám đốc Vietcombank lần lượt đăng ký bán ra cổ phiếu và VCB lập tức đã bị chốt lời.

Thị trường xảy ra rung lắc trong phiên giao dịch ngày 17/7, tuy vậy kết phiên này, hai chỉ số chính vẫn giữ được trạng thái tăng. Cụ thể, VN-Index tăng nhẹ 0,46 điểm tương ứng 0,05% lên 982,57 điểm còn HNX-Index tăng 0,73 điểm tương ứng 0,69% còn 106,58 điểm.

Thanh khoản cải thiện đáng kể trên sàn HSX với 170,01 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 4.111,51 tỷ đồng trong khi con số này trên HNX là 28,82 triệu cổ phiếu tương ứng 443,17 tỷ đồng.

Cổ phiếu VCB của ngân hàng Vietcombank hôm qua quay đầu giảm 1.000 đồng tương ứng 1,3% còn 76.200 đồng/cổ phiếu. Thanh khoản giảm mạnh chưa bằng một nửa so với phiên trước, còn hơn 802 nghìn đơn vị. Trong phiên 16/7, VCB lập đỉnh giá 77.200 đồng.

Diễn biến bất ngờ, dự báo giá cổ phiếu của Mai Phương Thuý gặp “nguy cơ”
Mua VCB tại vùng giá 40-50 nghìn đồng, Mai Phương Thuý dự tính bán ra tại vùng giá 80 nghìn đồng

VCB giảm giá sau thông tin ông Phạm Mạnh Thắng - Phó Tổng giám đốc Vietcombank và vợ lần lượt đăng ký bán ra cổ phiếu ngân hàng này. Cụ thể, ông Phạm Mạnh Thắng đăng ký bán 37.000 cổ phiếu VCB theo phương thức khớp lệnh trên sàn từ ngày 18/7 đến 31/7, giảm sở hữu xuống chỉ còn 197 cổ phiếu.

Sau đó, bà Nguyễn Thị Phương, vợ ông Thắng lại đăng ký bán ra 21.000 cổ phiếu VCB do nhu cầu cá nhân, dự kiến giảm số lượng nắm giữ xuống còn 68 cổ phiếu. Giao dịch đăng ký thực hiện bằng phương thức khớp lệnh từ 22/7 đến 31/7.

Việc mã này quay đầu giảm có thể chỉ là hoạt động chốt lãi thông thường, tuy nhiên, một số nhà đầu tư vẫn tỏ ra hoài nghi về triển vọng tiếp tục tạo đỉnh của mã cổ phiếu này, đặc biệt là sau khi hoa hậu Mai Phương Thuý “lên sóng” dự báo VCB sẽ vượt 80.000 đồng và cô sẽ bán ra tại vùng giá này, lãi gấp đôi so với vùng giá mua vào.

Ngoài VCB, nàng hậu cũng hé lộ danh mục cổ phiếu với MWG, HPG, VJC. Cũng bởi các dự báo về cổ phiếu được “rò rỉ” trên trang cá nhân của người đẹp mà Mai Phương Thuý bị đồn đoán là đang “phím hàng”, thậm chí là nằm trong “đội lái”.

VDSC đánh giá, ấn tượng nhất trong phiên hôm qua là nhóm cổ phiếu vốn hoá trung bình khi chỉ số VNMID-Index tăng 0,58% nhờ các cổ phiếu CMG (tăng 6,9%), DIG (tăng 6,8%); DXG, NCT, DRC, SJS...

Một số nhóm ngành có diễn biến tích cực là bất động sản, chứng khoán, ngân hàng. Đáng chú ý là nhóm cổ phiếu chứng khoán đã đồng loạt tăng sau một thời gian khá dài “lặng sóng”. Nhóm cổ phiếu liên quan tới nhiệt điện như PPC, QTP, REE ... tiếp tục giảm sau khi đã tăng mạnh trong thời gian trước đó. Tiêu cực nhất là PPC khi đã giảm mạnh hai phiên liên tiếp vì kết quả kinh doanh kém khả quan.

Khối ngoại đang đóng vai trò quan trọng với thị trường. Hôm qua mức độ mua ròng của khối ngoại đã hạ nhiệt so với phiên trước, nhưng vẫn đạt 212 tỷ đồng trên HSX, tập trung vào PLX (126 tỷ đồng), VHM (22,2 tỷ đồng), GAS (19,7 tỷ đồng), BVH (17,7 tỷ đồng), CTD (12,6 tỷ đồng)...

Tóm lại, thị trường tiếp tục tăng điểm nhưng mức độ tăng đã suy yếu đáng kể do áp lực chốt lời tăng cao, nhất là ở nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn. Các cổ phiếu vừa và nhỏ tỏ ra tích cực hơn.

VDSC cho rằng, xu hướng tăng trung hạn vẫn đang phát triển và các nhịp điều chỉnh ngắn hạn sẽ là cơ hội để nhà đầu tư giải ngân. Đây là giai đoạn cổ phiếu sẽ phân hóa mạnh mẽ liên quan tới kết quả kinh doanh quý 2.

Theo Dân trí

Kinh nghiệm chốt lời cổ phiếu ấn tượng của Mai Phương Thuý
Ông Nguyễn Duy Hưng muốn thâu tóm toàn bộ “ông lớn bánh kẹo” Bibica
“Quyền lực” của cổ phiếu doanh nghiệp ông Phạm Nhật Vượng trên sàn
Chủ tịch Asanzo gửi “thỉnh nguyện thư” than khóc vì đối tác ruồng bỏ
Vợ đại gia Novaland bất ngờ muốn chi cả trăm tỷ đồng để nắm cổ phần tập đoàn

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 21:45