Đến bao giờ mới xử lý được tình trạng ùn ứ hàng hóa qua Lạng Sơn?

21:48 | 10/06/2022

109 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tình trạng hàng hóa xuất khẩu qua các cửa khẩu tỉnh Lạng Sơn bị ùn ứ đã xảy ra đến nay là năm thứ 3. Nguyên nhân và giải pháp đều đã có, vậy tại sao vẫn cứ ù ứ và đến bao giờ mới giải quyết tận gốc tình trạng này thì… chưa có lời đáp.

Theo Sở Công Thương Lạng Sơn, đến nay, tình hình dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn cơ bản đã được kiểm soát. Tuy nhiên với chính sách “Zero-Covid”, phía Trung Quốc tiếp tục triển khai thực hiện nhiều biện pháp phòng, chống dịch ở mức độ cao và nghiêm ngặt như phong tỏa các khu vực có ca lây nhiễm Covid-19, vẫn tạm dừng hoạt động thông quan tại nhiều cặp cửa khẩu trên tuyến biên giới Lạng Sơn - Quảng Tây khiến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa gặp nhiều khó khăn, các cửa khẩu đang duy trì hoạt động cũng bị ảnh hưởng.

Đến bao giờ mới xử lý được tình trạng ùn ứ hàng hóa qua Lạng Sơn?
Lạng Sơn lại dừng tiếp nhận phương tiện chở hàng hoa quả tươi lên cửa khẩu.

Hiện nay trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn cơ bản duy trì hoạt động thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa tại 4 cửa khẩu: Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị, cửa khẩu quốc tế Ga đường sắt Đồng Đăng, cửa khẩu chính Chi Ma, cửa khẩu phụ Tân Thanh.

Trong đó, cặp cửa khẩu Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan và Tân Thanh - Pò Chài đang triển khai mô hình giao nhận hàng hóa không tiếp xúc theo phương thức cắt, nối container tại bãi chờ, đồng thời triển khai có hiệu quả nền tảng Cửa khẩu số vì vậy hiệu suất thông quan hiện đều đã tăng hơn 30% so với thời điểm tháng 4/2022.

Còn cặp cửa khẩu Chi Ma - Ái Điểm đang chỉ thực hiện thông quan hàng hóa nhập khẩu, chưa thực hiện thông quan hàng hóa xuất khẩu do phía Trung Quốc đang chuẩn bị các điều kiện phục vụ công tác phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh.

Trong tháng 5/2022, năng lực thông quan tại 3 cửa khẩu đường bộ: Hữu Nghị, Tân Thanh và Chi Ma đạt khoảng 450-500 xe/ngày nhưng lượng xe xuất khẩu còn thấp, chỉ khoảng 180-200 xe/ngày (Hữu Nghị khoảng 60-70 xe xuất/ngày, Tân Thanh khoảng 100-140 xe xuất/ngày). Trung bình mỗi ngày có khoảng 200 phương tiện chở hàng hóa từ nội địa lên các cửa khẩu của tỉnh để chờ xuất khẩu.

“Thời điểm ngày 29/5/2022, tổng lượng phương tiện chờ xuất khẩu tại 3 cửa khẩu trên là 1.682 xe, trong đó có 1.084 xe chở hoa quả tươi, chiếm khoảng 65% tổng số xe hàng chờ xuất khẩu” - đại diện Sở Công Thương Lạng Sơn thông tin.

Với mục tiêu hạn chế những ảnh hưởng bởi chính sách phòng chống dịch của phía bạn đối với các cửa khẩu đang hoạt động, cải thiện tình trạng thông quan còn cầm chừng đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, tỉnh Lạng Sơn đã tích cực trao đổi, thống nhất với phía Quảng Tây - Trung Quốc xây dựng, triển khai và thường xuyên điều chỉnh các phương thức giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu mới phù hợp với thực tế.

Đặc biệt, triển khai phương án thiết lập “vùng xanh” đảm bảo phòng, chống dịch phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại các khu vực cửa khẩu đường bộ trên địa bàn. Ngoài ra, Sở Công Thương thường xuyên cập nhật tình hình xuất nhập khẩu, lưu lượng phương tiện, khả năng thông quan tại các cửa khẩu, phương án phòng chống dịch… hằng ngày theo nhiều phương thức để khuyến cáo tới các doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua địa bàn được biết và chủ động điều tiết.

Chia sẻ cụ thể về phương án thiết lập "vùng xanh", đại diện Sở Công Thương Lạng Sơn cho biết, UBND tỉnh Lạng Sơn mới đây đã ban hành Phương án số 25/PA-UBND về việc thiết lập “vùng xanh” đảm bảo phòng, chống dịch Covid-19 phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa khu vực các cửa khẩu: Hữu Nghị, Tân Thanh và Chi Ma, nhằm tạo sự tin tưởng của phía bạn về công tác phòng, chống dịch tại các khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.

Theo đó, nội dung phương án gồm: Phân luồng phương tiện; kiểm soát người vào, ra “vùng xanh” an toàn; xử lý khi có F0 và các trường hợp vi phạm...

Trong bối cảnh năng lực thông quan chưa đáp ứng được nhu cầu xuất nhập khẩu của doanh nghiệp hai bên, khi nhiều loại hoa quả đang vào vụ mùa thu hoạch như: Vải, thanh long, xoài… để đảm bảo hàng hóa xuất khẩu, đặc biệt là hàng nông sản, hoa quả không bị ùn ứ, lưu bãi trong thời gian dài, rõ ràng cần những giải pháp căn cơ hơn với sự vào cuộc của nhiều bên.

Rõ ràng, tình trạng xuất khẩu qua các cửa khẩu tại Lạng Sơn đang được xử lý quá chậm, làm thiệt hại hàng nghìn tỉ đồng của doanh nghiệp, người nông dân, khiến nhà nước thất thu thuế… qua 3 năm qua. Đây là việc không thể chối cãi và chấp nhận được. Đã đến lúc lãnh đạo tỉnh Lạng Sơn cần quyết liệt vào cuộc, chủ động xử lý tận gốc vấn đề, thực hiện các giải pháp đã đề ra chứ không để tình trạng “đánh trống bỏ dùi”.

Đại diện Sở Công Thương tỉnh Lạng Sơn: Mặc dù hiệu suất thông quan tại các cửa khẩu đều có xu hướng cải thiện và khả quan hơn qua từng ngày nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu giao thương của các doanh nghiệp hai bên; Tính đến ngày 29/5/2022, tổng lượng phương tiện chờ xuất khẩu tại 3 cửa khẩu trên là 1.682 xe, trong đó có 1.084 xe chở hoa quả tươi, chiếm khoảng 65% tổng số xe hàng chờ xuất khẩu.

Thành Công

Vì sao có nhiều xác lợn chết ven đường ở Lạng Sơn? Vì sao có nhiều xác lợn chết ven đường ở Lạng Sơn?
Chuyên gia vạch 7 điểm cốt tử để chấm dứt chuyện ùn ứ, giải cứu nông sản Chuyên gia vạch 7 điểm cốt tử để chấm dứt chuyện ùn ứ, giải cứu nông sản
Cửa khẩu Tân Thanh - Lạng Sơn chính thức khôi phục thông quan Cửa khẩu Tân Thanh - Lạng Sơn chính thức khôi phục thông quan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 05:00