Cửa khẩu Tân Thanh - Lạng Sơn chính thức khôi phục thông quan

13:47 | 25/01/2022

102 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương, sáng nay (25/1), Chính quyền Quảng Tây, Trung Quốc đã chính thức khôi phục thông quan tại Pò Chài, Bằng Tường, phía Việt Nam là cửa khẩu Tân Thanh, tỉnh Lạng Sơn.

Tân Thanh - Pò Chài là cặp cửa khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với xuất khẩu nông sản, trái cây của Việt Nam. Trước mắt, hai bên sẽ thực hiện phương thức giao nhận xe trên đường biên giới, lái xe mặc quần áo bảo hộ và đeo găng tay, khẩu trang theo quy định.

Cửa khẩu Tân Thanh - Lạng Sơn chính thức khôi phục thông quan
Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên thị sát tình trạng ác tắc hàng hóa tại các cửa khẩu.

Trước đó, để củng cố và tăng cường các biện pháp phòng chống dịch Covid-19, Quảng Tây đã tạm dừng thông quan hàng hóa tại Pò Chài từ ngày 18/12/2021. Sau chuyến công tác tại các cửa khẩu biên giới Lạng Sơn và Quảng Ninh của Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên, Trưởng Ban chỉ đạo giải quyết ùn tắc tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc, Quảng Tây quyết định khôi phục thông quan tại cặp cửa khẩu này để phối hợp với Việt Nam giải quyết tình trạng ùn tắc hàng hóa xuất nhập khẩu hiện nay.

Quyết định khôi phục thông quan tại Pò Chài là động thái tích cực, quan trọng của Quảng Tây ngay trước Kỳ họp lần thứ 2 Nhóm Công tác thuận lợi hóa thương mại Việt Trung và Kỳ họp lần thứ nhất Cơ chế hợp tác giải quyết tình hình ùn tắc tại các cửa khẩu biên giới Việt - Trung theo chỉ đạo của Thủ tướng hai nước tại cuộc điện đàm ngày 13/1/2022 vừa qua.

Nhờ những nỗ lực từ cả 2 bên, lượng xe chờ xuất khẩu tại Lạng Sơn đã giảm mạnh trong những ngày qua. Tính đến 8h ngày 24/1/2022, tổng lượng xe còn chờ tại các cửa khẩu thuộc tỉnh Lạng Sơn là 355 xe, giảm gần 4.000 xe so với ngày 24/12/2021. Việc Quảng Tây khôi phục thông quan tại cặp cửa khẩu Tân Thanh - Pò Chài sẽ giúp hai bên giải phóng hàng hóa nhanh hơn nữa, đáp ứng mục tiêu giải tỏa lượng xe tồn đọng trước Tết Nguyên đán mà Thủ tướng Chính phủ đã đặt ra cho Ban Chỉ đạo giải quyết ùn tắc tại các cửa khẩu biên giới phía Bắc.

Cửa khẩu Tân Thanh - Lạng Sơn chính thức khôi phục thông quan
Đoàn công tác liên ngành tìm các giải pháp giải tỏa ùn ứ hàng hóa trên biên giới Việt - Trung.

Do dịch bệnh vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, ngày nghỉ lễ quan trọng nhất trong năm của hai nước là Tết Nguyên đán đang đến gần, quy trình và tiến độ thông quan tại tất cả các cửa khẩu trên tuyến biên giới phía Bắc, bao gồm cả cửa khẩu Tân Thanh, sẽ chưa thể trở lại bình thường. vì vậy UBND các địa phương vùng trồng và các doanh nghiệp xuất khẩu vẫn cần chủ động theo dõi sát tình hình và áp dụng các biện pháp cần thiết để điều tiết lượng hàng đưa lên biên giới phù hợp với năng lực thông quan, tránh để phát sinh tình trạng ùn tắc gây thiệt hại cho tất cả các bên.

Bên cạnh đó, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính về việc "an toàn để xuất khẩu, xuất khẩu phải an toàn", Bộ Công Thương một lần nữa khuyến nghị các địa phương vùng trồng, doanh nghiệp, các thương lái, lái xe đường dài tăng cường áp dụng các biện pháp nhằm bảo đảm quy trình sản xuất, bao gói, vận chuyển hàng hóa là tuyệt đối an toàn, theo đúng yêu cầu của công tác phòng chống dịch, từ đó giúp các bên liên quan mở và duy trì bền vững việc mở lại các cửa khẩu.

Cửa khẩu Tân Thanh - Lạng Sơn chính thức khôi phục thông quan
Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên - Trưởng Ban Chỉ đạo xử lý ùn tắc hàng hóa Bộ Công Thương làm việc với các địa phương và các cơ quan ban ngành.

Bộ Công Thương sẽ tiếp tục trao đổi với các bộ, ngành và địa phương Trung Quốc về các giải pháp cụ thể nhằm tạo thuận lợi hơn nữa cho hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu biên giới trước và sau Tết Nguyên đán.

Tùng Dương

Khẩn cấp xây dựng hệ thống cảnh báo ùn tắc cửa khẩu Khẩn cấp xây dựng hệ thống cảnh báo ùn tắc cửa khẩu
Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên trực tiếp chỉ huy giải quyết ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên trực tiếp chỉ huy giải quyết ùn tắc hàng hóa tại cửa khẩu
Hải quan nỗ lực lưu thông hàng hóa trong dịp Tết Nguyên đán Hải quan nỗ lực lưu thông hàng hóa trong dịp Tết Nguyên đán
Xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc: Doanh nghiệp cần cân nhắc Xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc: Doanh nghiệp cần cân nhắc

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,112 16,562
CAD 18,213 18,313 18,863
CHF 27,574 27,679 28,479
CNY - 3,474 3,584
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,598 26,633 27,893
GBP 31,207 31,257 32,217
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.48 161.48 169.43
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,705 14,755 15,272
SEK - 2,264 2,374
SGD 18,210 18,310 19,040
THB 637.31 681.65 705.31
USD #25,175 25,175 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 11:00