Đề xuất miễn thuế thu nhập cá nhân với nhân lực công nghiệp công nghệ số

21:03 | 10/06/2025

504 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 9/6, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo Luật Công nghiệp công nghệ số. Tại phiên họp, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Lê Quang Huy cho biết, dự thảo luật đang quy định chính sách miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ số. Đây là một trong những giải pháp nhằm thu hút nhân tài, thể chế hóa Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị.

Dự thảo Luật gồm 6 chương với 52 điều, được chỉnh lý trên cơ sở tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội. Các nội dung liên quan đến ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đầu tư đã được tách riêng và chuyển sang các dự thảo luật chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất. Riêng với ưu đãi thuế TNCN, dự thảo Luật vẫn giữ quy định về miễn thuế cho nhóm nhân lực đặc biệt này.

Đồng thời, dự thảo luật cũng bổ sung quy định ưu đãi cho các dự án công nghệ số chiến lược như bán dẫn, trí tuệ nhân tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 và 57 của Bộ Chính trị. Về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát các sản phẩm công nghệ số, dự thảo đã được chỉnh lý để đồng bộ với Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo.

Đề xuất miễn thuế thu nhập cá nhân với nhân lực công nghiệp công nghệ số
Ảnh minh họa/ Nguồn: Internet

Cho ý kiến về Dự thảo Luật Công nghiệp công nghệ số, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn nhấn mạnh, trong bối cảnh hiện nay, Luật Công nghiệp công nghệ số phục vụ cấp bách cho Nghị quyết 57 và Nghị quyết 68 của Bộ Chính trị, vì vậy các quy định về trí tuệ nhân tạo cần được chỉnh lý theo hướng khuyến khích phát triển, lấy con người làm trung tâm, đồng thời bổ sung thêm các tiêu chí quản lý rủi ro và dấu hiệu nhận dạng rõ ràng cho sản phẩm trí tuệ nhân tạo.

Bên cạnh đó, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đề nghị cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm tra Dự thảo Luật tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định, đảm bảo đồng bộ với các luật khác, không chồng chéo với các luật hiện hành, đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp, công nghệ số phát triển. Bên cạnh đó, cần làm rõ các cơ chế ưu đãi cho các ngành công nghiệp chiến lược như công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, đồng thời đảm bảo tính khả thi trong triển khai các chính sách hỗ trợ.

Ngoài ra, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đề nghị tăng cường các quy định về quản lý rủi ro, đặc biệt là trong lĩnh vực tài sản số và trí tuệ nhân tạo để vừa khuyến khích đổi mới sáng tạo, vừa bảo vệ quyền lợi của người dân và doanh nghiệp.

Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn cũng lưu ý chuẩn bị kỹ lưỡng các nghị định, hướng dẫn thực hiện để đảm bảo dự luật được thông qua sẽ đi vào thực tiễn một cách hiệu quả, tránh phát sinh thủ tục hành chính không cần thiết.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC HCM 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 118,900 ▲200K 120,900 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲30K 11,270 ▲30K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲30K 11,260 ▲30K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 ▲200K 120.900 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,845 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 11,890 ▲20K 12,090 ▲20K
Cập nhật: 03/07/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16685 16954 17533
CAD 18745 19023 19637
CHF 32444 32827 33481
CNY 0 3570 3690
EUR 30266 30540 31569
GBP 34903 35296 36242
HKD 0 3208 3410
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15594 16185
SGD 20037 20320 20847
THB 725 788 842
USD (1,2) 25944 0 0
USD (5,10,20) 25984 0 0
USD (50,100) 26013 26047 26345
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,240 35,335 36,205
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,682 32,783 33,576
JPY 178.79 179.11 186.51
THB 771.59 781.12 835
AUD 16,926 16,987 17,449
CAD 18,948 19,009 19,552
SGD 20,168 20,231 20,895
SEK - 2,700 2,791
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,068 4,205
NOK - 2,552 2,639
CNY - 3,607 3,701
RUB - - -
NZD 15,539 15,683 16,127
KRW 17.78 18.54 19.99
EUR 30,438 30,463 31,676
TWD 818.91 - 989.76
MYR 5,794.27 - 6,532.09
SAR - 6,865.72 7,220.09
KWD - 83,528 88,733
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26030 26030 26345
AUD 16861 16961 17537
CAD 18933 19033 19584
CHF 32708 32738 33612
CNY 0 3622.9 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30564 30664 31439
GBP 35220 35270 36391
HKD 0 3330 0
JPY 178.86 179.86 186.42
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15714 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20202 20332 21063
THB 0 754.8 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 03/07/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,345
USD20 26,025 26,075 26,345
USD1 26,025 26,075 26,345
AUD 16,905 17,055 18,130
EUR 30,602 30,752 31,990
CAD 18,872 18,972 20,300
SGD 20,266 20,416 20,901
JPY 179.33 180.83 185.55
GBP 35,320 35,470 36,266
XAU 11,888,000 0 12,092,000
CNY 0 3,506 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 12:00