Đề xuất miễn thuế thu nhập cá nhân với nhân lực công nghiệp công nghệ số

21:03 | 10/06/2025

523 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 9/6, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thảo luận, cho ý kiến đối với dự thảo Luật Công nghiệp công nghệ số. Tại phiên họp, Chủ nhiệm Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Lê Quang Huy cho biết, dự thảo luật đang quy định chính sách miễn thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực công nghiệp công nghệ số. Đây là một trong những giải pháp nhằm thu hút nhân tài, thể chế hóa Nghị quyết số 57-NQ/TW của Bộ Chính trị.

Dự thảo Luật gồm 6 chương với 52 điều, được chỉnh lý trên cơ sở tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội. Các nội dung liên quan đến ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đầu tư đã được tách riêng và chuyển sang các dự thảo luật chuyên ngành để đảm bảo tính thống nhất. Riêng với ưu đãi thuế TNCN, dự thảo Luật vẫn giữ quy định về miễn thuế cho nhóm nhân lực đặc biệt này.

Đồng thời, dự thảo luật cũng bổ sung quy định ưu đãi cho các dự án công nghệ số chiến lược như bán dẫn, trí tuệ nhân tạo theo tinh thần Nghị quyết 29 và 57 của Bộ Chính trị. Về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát các sản phẩm công nghệ số, dự thảo đã được chỉnh lý để đồng bộ với Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo.

Đề xuất miễn thuế thu nhập cá nhân với nhân lực công nghiệp công nghệ số
Ảnh minh họa/ Nguồn: Internet

Cho ý kiến về Dự thảo Luật Công nghiệp công nghệ số, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn nhấn mạnh, trong bối cảnh hiện nay, Luật Công nghiệp công nghệ số phục vụ cấp bách cho Nghị quyết 57 và Nghị quyết 68 của Bộ Chính trị, vì vậy các quy định về trí tuệ nhân tạo cần được chỉnh lý theo hướng khuyến khích phát triển, lấy con người làm trung tâm, đồng thời bổ sung thêm các tiêu chí quản lý rủi ro và dấu hiệu nhận dạng rõ ràng cho sản phẩm trí tuệ nhân tạo.

Bên cạnh đó, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đề nghị cơ quan soạn thảo, cơ quan thẩm tra Dự thảo Luật tiếp tục rà soát, hoàn thiện các quy định, đảm bảo đồng bộ với các luật khác, không chồng chéo với các luật hiện hành, đồng thời tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp, công nghệ số phát triển. Bên cạnh đó, cần làm rõ các cơ chế ưu đãi cho các ngành công nghiệp chiến lược như công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, đồng thời đảm bảo tính khả thi trong triển khai các chính sách hỗ trợ.

Ngoài ra, Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn đề nghị tăng cường các quy định về quản lý rủi ro, đặc biệt là trong lĩnh vực tài sản số và trí tuệ nhân tạo để vừa khuyến khích đổi mới sáng tạo, vừa bảo vệ quyền lợi của người dân và doanh nghiệp.

Chủ tịch Quốc hội Trần Thanh Mẫn cũng lưu ý chuẩn bị kỹ lưỡng các nghị định, hướng dẫn thực hiện để đảm bảo dự luật được thông qua sẽ đi vào thực tiễn một cách hiệu quả, tránh phát sinh thủ tục hành chính không cần thiết.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,700 15,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,700 15,000
NL 99.99 14,060
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,060
Trang sức 99.9 14,290 14,890
Trang sức 99.99 14,300 14,900
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 25/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16479 16747 17323
CAD 18162 18438 19051
CHF 32030 32412 33059
CNY 0 3470 3830
EUR 29788 30061 31089
GBP 33734 34123 35057
HKD 0 3258 3460
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14463 15048
SGD 19669 19950 20470
THB 727 790 843
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26401
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,181 26,181 26,401
USD(1-2-5) 25,134 - -
USD(10-20) 25,134 - -
EUR 29,945 29,969 31,106
JPY 165.17 165.47 172.4
GBP 34,125 34,217 35,012
AUD 16,773 16,834 17,268
CAD 18,398 18,457 18,980
CHF 32,301 32,401 33,063
SGD 19,785 19,847 20,461
CNY - 3,661 3,758
HKD 3,336 3,346 3,428
KRW 16.57 17.28 18.55
THB 775.66 785.24 835.28
NZD 14,496 14,631 14,977
SEK - 2,722 2,801
DKK - 4,005 4,121
NOK - 2,534 2,608
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,962.44 - 6,687.75
TWD 759.69 - 914.07
SAR - 6,929.24 7,253.41
KWD - 83,686 88,492
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,181 26,401
EUR 29,755 29,874 31,004
GBP 33,885 34,021 34,988
HKD 3,319 3,332 3,440
CHF 32,009 32,138 33,025
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,674 16,741 17,277
SGD 19,803 19,883 20,420
THB 790 793 828
CAD 18,358 18,432 18,965
NZD 14,525 15,032
KRW 17.18 18.76
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26109 26109 26401
AUD 16650 16750 17683
CAD 18344 18444 19455
CHF 32270 32300 33886
CNY 0 3676.8 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29962 29992 31717
GBP 34025 34075 35843
HKD 0 3390 0
JPY 164.76 165.26 175.8
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14565 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19824 19954 20676
THB 0 757 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14840000 14840000 15040000
SBJ 13000000 13000000 15040000
Cập nhật: 25/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,401
USD20 26,190 26,240 26,401
USD1 26,190 26,240 26,401
AUD 16,726 16,826 17,942
EUR 30,059 30,059 31,171
CAD 18,299 18,399 19,706
SGD 19,861 20,011 20,574
JPY 165.28 166.78 172
GBP 34,116 34,266 35,047
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,559 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 08:00