Đề xuất lập quỹ tái sinh môi trường để thu phí 100.000 đồng mỗi tấn phế liệu

07:09 | 30/08/2018

185 lượt xem
|
Hiệp hội Nhựa Việt Nam (VPA) trong văn bản mới đây gửi các bộ ngành liên quan đã đề nghị sửa đổi một loạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu, đồng thời thành lập “Quỹ tái sinh môi trường” để thu phí doanh nghiệp.
Đề xuất lập quỹ tái sinh môi trường để thu phí 100.000 đồng mỗi tấn phế liệu
Các doanh nghiệp ngành nhựa liên tiếp đưa ra các đề xuất, kiến nghị mới về nhập khẩu phế liệu (Ảnh minh họa)

Mức phí mà Hiệp hội đề xuất thu đối với các nhà nhập khẩu dự kiến vào khoảng 50.000 đồng/tấn đến 100.000 đồng/tấn. Với mức thu này, mỗi năm, quỹ có thể thu được từ 500 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng.

Số tiền này được sử dụng cho các hạng mục gồm: Xây dựng các nhà máy xử lý nước thải cho các làng nghề tái chế; tuyên truyền và hỗ trợ phân loại rác thải tại nguồn; Tiêu huỷ các lô hàng phế liệu nhập khẩu không đạt tiêu chuẩn (nếu có) và tăng cường thanh tra việc chấp hành pháp luật về môi trường các nhà máy tái chế.

Ngoài ra, Hiệp hội cũng kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường cần quy hoạch các nhà máy sản xuất hạt nhựa tái sinh mới thành lập vào cụm công nghiệp hoặc khu công nghiệp; Ban hành cơ chế xây dựng hình thành 3 khu công nghiệp Bắc – Trung – Nam chuyên tái chế nhựa phế liệu, với tên gọi “Khu công nghiệp Nghiên cứu Khoa học và Sản xuất nhựa tái sinh”.

Hiện tại giá thành phẩm nguyên liệu nhựa tái sinh sau khi được nhập khẩu để tái chế luôn có mức chi phí thấp hơn hạt nhựa nguyên sinh cùng loại, mức cách biệt này từ 25% -30% thậm chí là 40%. Và trong cơ cấu giá thành của hầu hết các sản phẩm nhựa thì chi phí nguyên liệu nhựa chiếm 60-70%.

“Với vai trò đại diện ngành nghề, hiệp hội chúng tôi luôn mong muốn và khuyến khích các doanh nghiệp tận dụng nguồn phế liệu trong nước để tài chế và tái sưe dụng”, Hiệp hội nhấn mạnh và cho rằng bối cảnh Việt Nam vẫn thiếu nguyên liệu nên việc cho phép doanh nghiệp nhập khẩu tái chế là cần thiết.

Cùng với đề xuất thành lập quỹ và các cụm công nghiệp tái chế nhựa, VPA cũng đề xuất sửa đổi và bổ sung 17 điểm trong danh mục nhập khẩu phế liệu nhựa và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, với lý do để phù hợp hơn với tình hình thực tế.

Theo Hiệp hội, ngành nhựa là một trong những ngành năng động và tăng trưởng cao nhất Việt Nam. Trong 10 năm qua, với mức tăng trưởng 15-20% mỗi năm nhưng phải nhập khẩu đến 80% lượng nguyên liệu. Năm 2017, ngành nhựa phải nhập khẩu tới 4,9 triệu tấn hạt nhựa, tổng kim ngạch nhập khẩu hạt nhựa và các sản phẩm nhựa đạt 1,68 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu vào khoảng 2,5 tỷ USD. Trong năm 2017, tổng doanh thu ngành nhựa đạt khoảng 15 tỷ đôla Mỹ.

Căn cứ vào nhu cầu về nguyên liệu của toàn ngành trong thời gian qua, VPA dự kiến nhu cầu hạt nhựa được tính toán với tốc độ tăng trưởng luỹ kế hàng năm đạt 10% trong giai đoạn năm 2018-2023, thì đến năm 2023 ngành nhựa cần khoảng 10 triệu tấn nguyên liệu để phục vụ sản xuất và xuất khẩu.

Trong số đó, Việt Nam có thể sản xuất được 2,6 triệu tấn, đáp ứng 26% số còn lại 7,4 triệu tấn, ngành nhựa cần phải nhập khẩu từ nước ngoài. Vì vậy, giải pháp hiệu quả và phù hợp với xu thế tiêu dùng sản phẩm hiện nay là bù đắp một phần bằng các loại nguyên liệu nhựa được tái sinh là hết sức cần thiết.

Cũng theo VPA, từ năm 2013-2017, ngành nhựa Việt Nam nhập khẩu phế liệu trung bình 91.400 tấn/năm, đứng vị trí thứ 4 trong 10 nước ASEAN với mức cách biệt về sản lượng nhập khẩu ít nhất gấp 4 lần so với các quốc gia thuộc top 3 khu vực gồm Malaysia, Thái Lan và Indonesia.

Theo Dân trí

Thái Lan cấm nhập khẩu hàng trăm loại rác thải điện tử, rác thải nhựa
Nhựa phế liệu tồn cảng: Hiệp hội Nhựa Việt Nam đổ lỗi Bộ Tài nguyên!
Công ty nhựa lo lỗ 10 triệu USD vì 5.000 container phế liệu 'tắc' ở cảng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,700 ▲1200K 146,700 ▲1200K
Cập nhật: 15/10/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,360 ▲130K 14,750 ▲150K
Trang sức 99.9 14,350 ▲130K 14,740 ▲150K
NL 99.99 14,360 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲130K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,510 ▲130K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 14,560 ▲150K 14,760 ▲150K
Cập nhật: 15/10/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,456 ▲15K 14,762 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,456 ▲15K 14,763 ▲150K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,437 ▲14K 1,459 ▲14K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,437 ▲14K 146 ▼1300K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,414 ▲1274K 1,444 ▲1301K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,847 ▼123237K 14,297 ▼127287K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,961 ▲1050K 108,461 ▲1050K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,852 ▲89953K 98,352 ▲97378K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,743 ▲854K 88,243 ▲854K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,844 ▲817K 84,344 ▲817K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,871 ▲584K 60,371 ▲584K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,456 ▲15K 1,476 ▲15K
Cập nhật: 15/10/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16631 16900 17471
CAD 18238 18514 19125
CHF 32265 32648 33292
CNY 0 3470 3830
EUR 29979 30252 31276
GBP 34371 34762 35684
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14761 15347
SGD 19789 20071 20585
THB 725 789 841
USD (1,2) 26081 0 0
USD (5,10,20) 26122 0 0
USD (50,100) 26150 26185 26369
Cập nhật: 15/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,208 30,232 31,355
JPY 170.95 171.26 178.3
GBP 34,748 34,842 35,625
AUD 16,878 16,939 17,366
CAD 18,473 18,532 19,044
CHF 32,614 32,715 33,371
SGD 19,941 20,003 20,611
CNY - 3,645 3,739
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.09 17.82 19.12
THB 773.81 783.37 833.18
NZD 14,772 14,909 15,249
SEK - 2,725 2,803
DKK - 4,041 4,154
NOK - 2,559 2,632
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,848.63 - 6,556.57
TWD 777.22 - 934.47
SAR - 6,930.14 7,248.86
KWD - 83,828 88,663
Cập nhật: 15/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16770 16870 17475
CAD 18415 18515 19120
CHF 32500 32530 33417
CNY 0 3661.4 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30163 30193 31216
GBP 34638 34688 35801
HKD 0 3390 0
JPY 170.52 171.02 178.08
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14862 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19931 20061 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14530000 14530000 14730000
SBJ 14000000 14000000 14730000
Cập nhật: 15/10/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,175 26,225 26,369
USD20 26,175 26,225 26,369
USD1 23,859 26,225 26,369
AUD 16,824 16,924 18,045
EUR 30,316 30,316 31,647
CAD 18,366 18,466 19,785
SGD 20,014 20,164 21,190
JPY 171.01 172.51 177.15
GBP 34,731 34,881 35,666
XAU 14,408,000 0 14,612,000
CNY 0 3,540 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 11:00