Đề xuất lập quỹ tái sinh môi trường để thu phí 100.000 đồng mỗi tấn phế liệu

07:09 | 30/08/2018

181 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiệp hội Nhựa Việt Nam (VPA) trong văn bản mới đây gửi các bộ ngành liên quan đã đề nghị sửa đổi một loạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu, đồng thời thành lập “Quỹ tái sinh môi trường” để thu phí doanh nghiệp.
Đề xuất lập quỹ tái sinh môi trường để thu phí 100.000 đồng mỗi tấn phế liệu
Các doanh nghiệp ngành nhựa liên tiếp đưa ra các đề xuất, kiến nghị mới về nhập khẩu phế liệu (Ảnh minh họa)

Mức phí mà Hiệp hội đề xuất thu đối với các nhà nhập khẩu dự kiến vào khoảng 50.000 đồng/tấn đến 100.000 đồng/tấn. Với mức thu này, mỗi năm, quỹ có thể thu được từ 500 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng.

Số tiền này được sử dụng cho các hạng mục gồm: Xây dựng các nhà máy xử lý nước thải cho các làng nghề tái chế; tuyên truyền và hỗ trợ phân loại rác thải tại nguồn; Tiêu huỷ các lô hàng phế liệu nhập khẩu không đạt tiêu chuẩn (nếu có) và tăng cường thanh tra việc chấp hành pháp luật về môi trường các nhà máy tái chế.

Ngoài ra, Hiệp hội cũng kiến nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường cần quy hoạch các nhà máy sản xuất hạt nhựa tái sinh mới thành lập vào cụm công nghiệp hoặc khu công nghiệp; Ban hành cơ chế xây dựng hình thành 3 khu công nghiệp Bắc – Trung – Nam chuyên tái chế nhựa phế liệu, với tên gọi “Khu công nghiệp Nghiên cứu Khoa học và Sản xuất nhựa tái sinh”.

Hiện tại giá thành phẩm nguyên liệu nhựa tái sinh sau khi được nhập khẩu để tái chế luôn có mức chi phí thấp hơn hạt nhựa nguyên sinh cùng loại, mức cách biệt này từ 25% -30% thậm chí là 40%. Và trong cơ cấu giá thành của hầu hết các sản phẩm nhựa thì chi phí nguyên liệu nhựa chiếm 60-70%.

“Với vai trò đại diện ngành nghề, hiệp hội chúng tôi luôn mong muốn và khuyến khích các doanh nghiệp tận dụng nguồn phế liệu trong nước để tài chế và tái sưe dụng”, Hiệp hội nhấn mạnh và cho rằng bối cảnh Việt Nam vẫn thiếu nguyên liệu nên việc cho phép doanh nghiệp nhập khẩu tái chế là cần thiết.

Cùng với đề xuất thành lập quỹ và các cụm công nghiệp tái chế nhựa, VPA cũng đề xuất sửa đổi và bổ sung 17 điểm trong danh mục nhập khẩu phế liệu nhựa và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, với lý do để phù hợp hơn với tình hình thực tế.

Theo Hiệp hội, ngành nhựa là một trong những ngành năng động và tăng trưởng cao nhất Việt Nam. Trong 10 năm qua, với mức tăng trưởng 15-20% mỗi năm nhưng phải nhập khẩu đến 80% lượng nguyên liệu. Năm 2017, ngành nhựa phải nhập khẩu tới 4,9 triệu tấn hạt nhựa, tổng kim ngạch nhập khẩu hạt nhựa và các sản phẩm nhựa đạt 1,68 tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu vào khoảng 2,5 tỷ USD. Trong năm 2017, tổng doanh thu ngành nhựa đạt khoảng 15 tỷ đôla Mỹ.

Căn cứ vào nhu cầu về nguyên liệu của toàn ngành trong thời gian qua, VPA dự kiến nhu cầu hạt nhựa được tính toán với tốc độ tăng trưởng luỹ kế hàng năm đạt 10% trong giai đoạn năm 2018-2023, thì đến năm 2023 ngành nhựa cần khoảng 10 triệu tấn nguyên liệu để phục vụ sản xuất và xuất khẩu.

Trong số đó, Việt Nam có thể sản xuất được 2,6 triệu tấn, đáp ứng 26% số còn lại 7,4 triệu tấn, ngành nhựa cần phải nhập khẩu từ nước ngoài. Vì vậy, giải pháp hiệu quả và phù hợp với xu thế tiêu dùng sản phẩm hiện nay là bù đắp một phần bằng các loại nguyên liệu nhựa được tái sinh là hết sức cần thiết.

Cũng theo VPA, từ năm 2013-2017, ngành nhựa Việt Nam nhập khẩu phế liệu trung bình 91.400 tấn/năm, đứng vị trí thứ 4 trong 10 nước ASEAN với mức cách biệt về sản lượng nhập khẩu ít nhất gấp 4 lần so với các quốc gia thuộc top 3 khu vực gồm Malaysia, Thái Lan và Indonesia.

Theo Dân trí

Thái Lan cấm nhập khẩu hàng trăm loại rác thải điện tử, rác thải nhựa
Nhựa phế liệu tồn cảng: Hiệp hội Nhựa Việt Nam đổ lỗi Bộ Tài nguyên!
Công ty nhựa lo lỗ 10 triệu USD vì 5.000 container phế liệu 'tắc' ở cảng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,904 16,004 16,454
CAD 18,057 18,157 18,707
CHF 27,060 27,165 27,965
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,269 26,304 27,564
GBP 30,932 30,982 31,942
HKD 3,096 3,111 3,246
JPY 160.59 160.59 168.54
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,564 14,614 15,131
SEK - 2,268 2,378
SGD 17,939 18,039 18,639
THB 629.19 673.53 697.19
USD #24,570 24,650 24,990
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 16:00