Đề xuất bãi bỏ cơ chế thỏa thuận thu hồi đất cho tất cả dự án nhà ở thương mại

19:41 | 03/11/2023

1,222 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sáng ngày 3/11, góp ý dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi), nhiều đại biểu đề xuất quy định nhà nước thu hồi đất tất cả dự án phát triển kinh tế - xã hội, bao gồm dự án chuyển đổi mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án như nhà ở thương mại, khu đô thị, bãi bỏ cơ chế thỏa thuận.
95% dự án nhà ở thương mại không đáp ứng điều kiện có đất ở95% dự án nhà ở thương mại không đáp ứng điều kiện có đất ở
Đề xuất không bắt buộc giao dịch bất động sản qua sànĐề xuất không bắt buộc giao dịch bất động sản qua sàn

Tại phiên thảo luận ngày 3/11 kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV, đại biểu Trần Văn Tuấn (đoàn Bắc Giang) cho rằng dự thảo luật liệt kê tới 31 trường hợp cụ thể thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Tuy nhiên, quy định có thể chưa bao quát hết các trường hợp trong thực tế. Đặc biệt, chưa giải quyết triệt để được một trong những bất cập lớn nhất đang đặt ra trong lĩnh vực đất đai. Đó là khi nhà nước thu hồi đất, người có đất được bồi thường theo bảng giá đất nhà nước ban hành, trong khi doanh nghiệp thỏa thuận thì giá thường cao hơn.

Đề xuất bãi bỏ cơ chế thỏa thuận thu hồi đất cho tất cả dự án nhà ở thương mại
Đại biểu Trần Văn Tuấn, Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Giang.

Ngược lại, nhiều trường hợp doanh nghiệp mất nhiều năm để thỏa thuận, có trường hợp phải đi đêm thỏa thuận với giá cao hơn, thiếu công bằng với số còn lại. Dù như vậy, doanh nghiệp vẫn rơi vào tình trạng dở khóc, dở cười khi thỏa thuận được trên 90% diện tích, thậm chí còn cao hơn mà vẫn không thể triển khai dự án dù chỉ còn số ít không đồng thuận.

Theo ông Tuấn, đây cũng là nguyên nhân chính dẫn đến khiếu kiện đất đai phức tạp ở các địa phương chiếm tới 75% các khiếu kiện hiện nay.

Chính vì vậy, đại biểu Tuấn đề xuất sửa đổi Luật Đất đai theo hướng nhà nước thu hồi đất với các trường hợp thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội, nhất là thu hồi để chuyển đổi mục đích sử dụng đất thực hiện dự án.

Cùng quan điểm này, đại biểu Lê Thanh Vân (đoàn Cà Mau), cũng cho rằng, việc phân biệt dự án công, dự án tư đã dẫn đến tình trạng 2 giá. Dự án nhà nước thu hồi thì giá khác, dự án tư nhân thỏa thuận thì lại có giá khác.

"Điều này sinh ra bất bình đẳng và dễ nảy sinh mâu thuẫn giữa nhà đầu tư và người bị thu hồi đất. Thậm chí mâu thuẫn giữa những người bị thu hồi đất vì 2 giá", ông Vân nói và đề nghị bãi bỏ chế độ phân biệt này, nhà nước thực hiện thu hồi đất thông qua quy hoạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Từ đó, đại biểu Lê Thanh Vân đề xuất, với dự án đất ở, thương mại, khu đô thị, nhà nước đứng ra giải phóng mặt bằng, giao đất sạch cho doanh nghiệp tham gia đấu giá, đấu thầu dự án. Trong quy hoạch 1/500 nhà nước phải định dạng được không gian, phạm vi phát triển, gần như một sản phẩm của quy hoạch để đấu giá đất, đấu thầu dự án.

Toàn bộ tiền thu được từ đấu giá, đấu thầu dự án sử dụng cho 3 mục đích: trả lại chi phí Nhà nước đã đầu tư cho quy hoạch chi tiết, kết nối hạ tầng đến hàng rào ranh giới dự án; bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư; và số còn lại để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ lợi ích chung.

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 149,000
Hà Nội - PNJ 146,000 149,000
Đà Nẵng - PNJ 146,000 149,000
Miền Tây - PNJ 146,000 149,000
Tây Nguyên - PNJ 146,000 149,000
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 149,000
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 14,910
Trang sức 99.9 14,700 14,900
NL 99.99 14,710
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 14,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 14,910
Miếng SJC Thái Bình 14,710 14,910
Miếng SJC Nghệ An 14,710 14,910
Miếng SJC Hà Nội 14,710 14,910
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 14,912
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 14,913
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,481
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,482
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 1,466
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 145,149
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 110,111
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 99,848
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 89,585
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 85,626
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 61,288
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 1,491
Cập nhật: 17/10/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16606 16875 17454
CAD 18226 18502 19116
CHF 32414 32797 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 30064 30338 31374
GBP 34570 34962 35904
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14797 15386
SGD 19786 20068 20592
THB 725 788 841
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26160 26160 26364
AUD 16784 16884 17489
CAD 18406 18506 19111
CHF 32656 32686 33573
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30250 30280 31303
GBP 34882 34932 36043
HKD 0 3390 0
JPY 170.55 171.05 178.06
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14906 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19943 20073 20804
THB 0 753.6 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14710000 14710000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 17/10/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/10/2025 02:00