Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường:

Đề phòng “sốt” giá lợn vào những tháng cuối năm

14:44 | 31/05/2019

368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN&PTNT) Nguyễn Xuân Cường cho biết, hiện nay vẫn còn khoảng 94% đàn lợn sạch, không bị bệnh. Do đó, phải tuyên truyền làm sao giảm thiểu tổn thất kinh tế, giúp thịt lợn không xuống giá và đề phòng “sốt” giá vào quý III, quý IV.

Sáng nay (31/5), Quốc hội tiếp tục phiên họp toàn thể về đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2018; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và NSNN những tháng đầu năm 2019, quyết toán NSNN năm 2017.

Trả lời những nội dung được các đại biểu Quốc hội quan tâm liên quan đến ngành nông nghiệp, trong đó nổi bật là tình hình dịch tả lợn châu Phi, Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Nguyễn Xuân Cường cho biết, năm 2018, chúng ta đã đạt được kết quả tăng trưởng về nông nghiệp rất tốt, xuất khẩu nông sản được 40,02 tỷ USD. Đây là kết quả rất cao thể hiện sự nỗ lực cố gắng của hệ thống chính trị, người nông dân và các thành phần kinh tế. Tổng quan chung, lĩnh vực nông nghiệp đã có cố gắng trong một bức tranh toàn cầu rất khó khăn.

bo truong nguyen xuan cuong de phong sot gia lon vao nhung thang cuoi nam
Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường giải trình trước Quốc hội một số vấn đề đại biểu quan tâm

Riêng về dịch tả lợn châu Phi, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường nêu rõ, đây là vấn đề rất lớn, chưa từng xảy ra với nước ta. Bệnh này do virus gây ra, hết sức nguy hiểm vì khi tấn công vào đàn lợn gây tỷ lệ chết 100%. Loại virus này tồn tại rất lâu trong môi trường tự nhiên, kể cả điều kiện bất thuận, lây truyền rất nhanh qua nhiều con đường. Và quan trọng nhất, đến giờ phút này, gần 100 năm nhưng thế giới không có vắc-xin phòng và không có thuốc chữa. Cho nên đây là loại bệnh cực kỳ nguy hiểm cho ngành hàng chăn nuôi lợn trên thế giới và nước ta.

Cũng theo Bộ trưởng Bộ NN&PTNT, hiện nay vẫn còn khoảng 94% đàn lợn sạch, không bị bệnh. Do đó phải tuyên truyền làm sao giảm thiểu tổn thất kinh tế, giúp thịt lợn không xuống giá và đề phòng “sốt” giá vào quý III, quý IV, vì nhiều nước xung quanh giá lợn đã tăng rất cao.

Bộ trưởng cho biết, vừa qua, theo chỉ đạo của Thủ tướng, Bộ Công Thương cùng Bộ NN&PTNT, các doanh nghiệp đã họp bàn việc dự trữ thịt đông lạnh và Chính phủ có chính sách khuyến khích về vấn đề này. Cùng với đó, thống nhất không tăng đàn lúc này kể cả quy mô hộ nhỏ và lớn. Tập trung thúc đẩy các nhóm tăng trưởng khác ở khu vực chăn nuôi, chăn nuôi đại gia súc, đàn gia cầm, thủy sản… trên nguyên tắc tăng trưởng nhưng phải có liên kết chống rủi ro quy mô dịch bệnh, chống rủi ro thị trường. Bên cạnh đó, tập trung các giải pháp trung hạn hơn là thúc đẩy nhanh các nghiên cứu khoa học. Bộ NN&PTNT và Bộ Khoa học và Công nghệ đang tập trung vào các giải pháp an toàn sinh học, nghiên cứu vắc-xin làm tiền đề cho các nghiên cứu khác.

Về thực hiện chính sách hỗ trợ nông dân, Bộ trưởng Nguyễn Xuân Cường cho biết, Thủ tướng Chính phủ đã giao Bộ Tài chính, cùng Bộ NN&PTNT và các ngành tính toán. Nhà nước có chính sách hỗ trợ trên cơ sở nguyên tắc dịch xảy ra không ai muốn. Nhà nước chỉ cố gắng tối đa trong điều kiện cho phép để cùng Trung ương, địa phương, người dân chung tay vào những lúc khó khăn nhất.

M.L

bo truong nguyen xuan cuong de phong sot gia lon vao nhung thang cuoi namĐắk Lắk xuất hiện dịch tả lợn châu Phi
bo truong nguyen xuan cuong de phong sot gia lon vao nhung thang cuoi namDịch tả lợn châu Phi bùng phát khắp Hà Nội
bo truong nguyen xuan cuong de phong sot gia lon vao nhung thang cuoi namQuảng Nam: Bắt giữ một xe tải chở lợn nhiễm dịch tả trên đường đi tiêu thụ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼950K 74,100 ▼1000K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼950K 74,000 ▼1000K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▼1000K 82,500 ▼950K
Cập nhật: 23/04/2024 19:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
TPHCM - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Hà Nội - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Miền Tây - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Miền Tây - SJC 81.000 83.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 ▼1300K 74.800 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼900K 82.300 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 ▼1300K 73.700 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 ▼970K 55.430 ▼970K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 ▼760K 43.270 ▼760K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 ▼540K 30.810 ▼540K
Cập nhật: 23/04/2024 19:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼110K 7,500 ▼110K
Trang sức 99.9 7,275 ▼110K 7,490 ▼110K
NL 99.99 7,280 ▼110K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼110K 7,530 ▼110K
Miếng SJC Thái Bình 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,100 8,310 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,100 8,310 ▼30K
Cập nhật: 23/04/2024 19:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,000 83,300 ▼200K
SJC 5c 81,000 83,320 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,000 83,330 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,700 ▼1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 72,900 ▼1100K 74,800 ▼1200K
Nữ Trang 99.99% 72,600 ▼1200K 73,900 ▼1200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼1188K 73,168 ▼1188K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼816K 50,407 ▼816K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼501K 30,969 ▼501K
Cập nhật: 23/04/2024 19:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,086.35 16,248.84 16,769.95
CAD 18,195.12 18,378.91 18,968.33
CHF 27,338.60 27,614.75 28,500.38
CNY 3,456.34 3,491.25 3,603.76
DKK - 3,584.67 3,721.91
EUR 26,544.10 26,812.22 27,999.27
GBP 30,775.52 31,086.38 32,083.34
HKD 3,179.16 3,211.27 3,314.26
INR - 305.76 317.98
JPY 160.26 161.88 169.61
KRW 16.05 17.83 19.45
KWD - 82,702.86 86,008.35
MYR - 5,294.62 5,410.05
NOK - 2,284.04 2,380.99
RUB - 260.34 288.19
SAR - 6,795.62 7,067.23
SEK - 2,304.98 2,402.82
SGD 18,307.44 18,492.37 19,085.43
THB 609.44 677.15 703.07
USD 25,148.00 25,178.00 25,488.00
Cập nhật: 23/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,108 16,128 16,728
CAD 18,261 18,271 18,971
CHF 27,407 27,427 28,377
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,308 26,518 27,808
GBP 31,001 31,011 32,181
HKD 3,118 3,128 3,323
JPY 160.2 160.35 169.9
KRW 16.27 16.47 20.27
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,237 2,357
NZD 14,791 14,801 15,381
SEK - 2,266 2,401
SGD 18,118 18,128 18,928
THB 634.1 674.1 702.1
USD #25,170 25,170 25,488
Cập nhật: 23/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,188.00 25,488.00
EUR 26,599.00 26,706.00 27,900.00
GBP 30,785.00 30,971.00 31,939.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,301.00
CHF 27,396.00 27,506.00 28,358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16,138.00 16,203.00 16,702.00
SGD 18,358.00 18,432.00 18,976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18,250.00 18,323.00 18,863.00
NZD 14,838.00 15,339.00
KRW 17.68 19.32
Cập nhật: 23/04/2024 19:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25250 25250 25488
AUD 16205 16255 16765
CAD 18371 18421 18877
CHF 27680 27730 28292
CNY 0 3477 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26915 26965 27676
GBP 31193 31243 31904
HKD 0 3140 0
JPY 162.35 162.85 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0403 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14831 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18468 18518 19079
THB 0 647.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8110000 8110000 8270000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 23/04/2024 19:45