Đề nghị cấm nhập khẩu thịt heo từ các nước có dịch tả

14:00 | 13/09/2018

378 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiệp hội chăn nuôi Đồng Nai vừa có công văn kiến nghị Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn triển khai các giải pháp phòng chống dịch tả heo châu Phi.

Theo đó, Hiệp hội cho biết, dịch tả là căn bệnh gây hại nghiêm trọng đến ngành chăn nuôi. Vì vậy, để ngăn chặn sự lây lan và xâm nhập của vi rút dịch tả heo châu Phi vào Việt Nam thông qua việc buôn bán, vận chuyển các sản phẩm thịt heo thì Bộ Nông nghiệp cần cấm ngay nhập khẩu thịt heo tại các nước đang có dịch bệnh và kiểm nghiệm chặt chẽ các lô thịt nhập (nếu có).

de nghi cam nhap khau thit heo tu cac nuoc co dich ta
Dịch tả heo có thể lây lan khắp châu Á. Ảnh: China Daily.

Trong tình huống dịch xảy ra, cơ quan thú y địa phương cần nhanh chóng xác định bệnh, nếu đúng là dịch tả châu Phi sẽ tiến hành khoanh vùng và tổ chức tiêu hủy heo ngay lập tức. Song song đó, cần bổ sung chính sách hỗ trợ người nông dân khi có dịch bệnh xảy ra. Tổ chức tuyên truyền về bệnh và phòng bệnh để người chăn nuôi chủ động trong mọi hoạt động. Duy trì tiếp nhận thông tin qua đường dây nóng về phòng chống dịch bệnh trên địa bàn để kịp thời ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra.

Với cơ quan quản lý cần cập nhật thông tin từ địa phương, đưa ra cảnh báo, giám sát dịch bệnh, đồng thời xử lý nhanh gọn nếu phát hiện bệnh để dịch không lây lan diện rộng. Kiểm tra chặt chẽ tình hình vận chuyển, sử dụng chất thải tại các cơ sở chăn nuôi.

Ngoài ra, Nhà nước cần hỗ trợ kinh phí, vệ sinh tiêu độc, khử trùng tại các địa phương có nguy cơ xảy ra dịch bệnh.

Là nước xuất khẩu nhiều thịt heo qua Việt Nam, Trung Quốc đang là nơi có dịch bệnh. Từ ổ dịch đầu tiên phát hiện vào ngày 1/8, chỉ sau hơn một tháng Trung Quốc đã có 14 ổ dịch được ghi nhận. Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc (FAO) cho biết Trung Quốc đã tiêu hủy khoảng 40.000 con heo nhiễm bệnh, kèm theo cảnh báo dịch bệnh có thể lan rộng ra các nước châu Á. Còn tại Nhật Bản, chính quyền tỉnh Honshu cho biết đã tiêu hủy 546 con heo nhiễm bệnh và đây cũng là lần đầu tiên trong 26 năm qua Nhật Bản ghi nhận trường hợp mắc dịch tả heo.

Thời gian qua, giá heo tại Việt Nam cao hơn Trung Quốc nên heo hơi buôn lậu sang Việt Nam đang gia tăng kéo theo nguy cơ lây lan dịch bệnh. Do đó, ngày 30/8, Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn đã có công điện khẩn gửi UBND các tỉnh, thành và bộ ngành liên quan nhằm ngăn chặn nguy cơ xâm nhiễm bệnh tả châu Phi vào Việt Nam. Công văn chỉ đạo các chi cục kiểm dịch động vật vùng Lào Cai, Lạng Sơn, Quảng Ninh phối hợp với những đơn vị liên quan tăng cường giám sát, phát hiện và xử lý các trường hợp vận chuyển bất hợp pháp heo và sản phẩm heo vào Việt Nam.

Theo VnExpress.net

de nghi cam nhap khau thit heo tu cac nuoc co dich ta Dịch tả lợn châu Phi có nguy hiểm cho người?
de nghi cam nhap khau thit heo tu cac nuoc co dich ta Dịch tả lợn hoành hành, mối đe dọa mới cho kinh tế Trung Quốc
de nghi cam nhap khau thit heo tu cac nuoc co dich ta Dịch tả lợn ở Trung Quốc có thể tác động đến cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 02:00