Dịch tả lợn hoành hành, mối đe dọa mới cho kinh tế Trung Quốc

06:30 | 06/09/2018

602 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dịch tả lợn châu Phi đang hoành hành ở nhiều trang trại chăn nuôi được xem là mối đe dọa mới nhất cho kinh tế Trung Quốc giữa lúc nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới đang có nhiều dấu hiệu giảm tốc.
Dịch tả lợn hoành hành, mối đe dọa mới cho kinh tế Trung Quốc
Dịch tả lợn đang trở thành mối đe dọa mới nhất cho nền kinh tế Trung Quốc. (Ảnh: CNNMoney)

Theo CNN Money, từ đầu tháng 8 đến nay, hàng chục nghìn con lợn ở Trung Quốc đã chết hoặc bị tiêu hủy sau khi các nhà chức trách phát hiện nhiều trường hợp nhiễm dịch tả lợn châu Phi. Truyền thông Trung Quốc cho biết số lượng bị tiêu hủy đã lên đến 38.000 con.

Bệnh dịch này tuy không gây hại cho con người, nhưng hầu hết những con lợn bị nhiễm cũng đều chết.

Trận dịch này được dự báo có thể gây ra sự đảo lộn trong ngành công nghiệp sản xuất thịt lợn của Trung Quốc, từ đó tác động tiêu cực cho nền kinh tế vốn dĩ đang đối mặt nhiều vấn đề.

Loren Puette, Giám đốc công ty nghiên cứu thị trường nông nghiệp ChinaAg có trụ sở ở Đài Loan, cho rằng ngành sản xuất thịt lợn của Trung Quốc có thể rơi vào tình trạng tê liệt tạm thời vì dịch bệnh.

Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc (FAO), Trung Quốc là nước sản xuất và tiêu thụ thịt lợn lớn nhất thế giới. Quốc gia này tiêu thụ khoảng một nửa nguồn cung thịt lợn của thế giới.

Bộ Nông nghiệp Trung Quốc cho biết, kể từ khi dịch bệnh được phát hiện đến nay, giá thịt lợn ở nước này đã tăng hơn 7%.

Chuyên gia phân tích Chenjun Pan của ngân hàng đầu tư Rabobank dự báo giá thịt lợn ở Trung Quốc có thể tăng cao hơn nếu dịch bệnh lan rộng và Trung Quốc có nguy cơ rơi vào tình trạng thiếu nguồn cung thịt lợn trong vài tháng tới.

Đà tăng giá mạnh của thịt lợn có thể đẩy lạm phát ở Trung Quốc tăng vọt, buộc ngân hàng trung ương nước này (PBoC) phải thắt chặt chính sách tiền tệ trong lúc nền kinh tế đang giảm tốc.

Đáng chú ý, tình hình càng thêm phức tạp khi Trung Quốc đang có xung đột thương mại với Mỹ. Chính quyền Bắc Kinh đã áp thuế 25% lên các sản phẩm thịt lợn Mỹ để trả đũa việc Washington áp thuế lên hàng hóa Trung Quốc.

Theo chuyên gia Puette, việc áp thuế cao với thịt lợn nhập khẩu của Mỹ sẽ khiến Trung Quốc gặp khó khăn trong việc tăng nhập khẩu thịt lợn để bù đắp cho sự sụt giảm nguồn cung trong nước. Trong khi đó, một số nguồn cung cấp thịt lợn khác như Romania cũng đang đối mặt với dịch tả lợn châu Phi. Bên cạnh đó, đồng Nhân dân tệ suy yếu so với đồng USD cũng khiến việc nhập khẩu hàng hóa vào Trung Quốc trở nên đắt đỏ hơn.

Dữ liệu cho thấy dịch bệnh vẫn chưa được kiểm soát và tiếp tục lan rộng. Ban đầu, dịch bùng lên ở tỉnh Liêu Ninh. Gần đây, dịch đã lan tới Giang Tô, nơi cách Liêu Ninh khoảng 1.700 km và gần với thủ phủ tài chính Thượng Hải.

Các nhà chức trách Trung Quốc đã đóng cửa thị trường lợn tại các tỉnh có dịch, đồng thời cấm vận chuyển lợn ra khỏi những địa phương này.

Theo chuyên gia Puette, nguy hiểm nhất là khi dịch bệnh lan từ khu vực bờ biển vào miền Trung của Trung Quốc, nơi giữ vai trò là trung tâm của ngành sản xuất thịt lợn nước này. Nếu điều đó xảy ra, ngành chăn nuôi lợn và nền kinh tế của Trung Quốc sẽ gặp nhiều rắc rối hơn.

Theo dkn.tv

Morgan Stanley: Trung Quốc không ảnh hưởng nhiều từ chiến tranh thương mại
Doanh nghiệp Trung Quốc nhọc nhằn sống trong ‘tâm bão’ chiến tranh thương mại
Trung Quốc gia tăng sức ảnh hưởng khi trở thành ‘xưởng in tiền’ cho nhiều nước

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 ▼400K 75,600 ▼300K
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 ▼400K 75,500 ▼300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 18/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 18/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 ▼20K 7,650 ▼15K
Trang sức 99.9 7,425 ▼20K 7,640 ▼15K
NL 99.99 7,430 ▼20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 ▼20K 7,680 ▼15K
Miếng SJC Thái Bình 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Nghệ An 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Miếng SJC Hà Nội 8,210 ▼20K 8,400 ▼10K
Cập nhật: 18/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 18/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 18/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,055 16,075 16,675
CAD 18,165 18,175 18,875
CHF 27,453 27,473 28,423
CNY - 3,443 3,583
DKK - 3,546 3,716
EUR #26,271 26,481 27,771
GBP 31,151 31,161 32,331
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.38 160.53 170.08
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,233 2,353
NZD 14,803 14,813 15,393
SEK - 2,260 2,395
SGD 18,133 18,143 18,943
THB 638.93 678.93 706.93
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 18/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 18/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 18/04/2024 19:00