Đẩy mạnh xúc tiến giao thương trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ

14:46 | 10/10/2019

295 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong khuôn khổ Hội chợ quốc tế hàng công nghiệp Việt Nam 2019 (VIIF 2019), ngày 9/10, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch Hà Nội phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp ngành nghề công nghiệp hỗ trợ Hà Nội tổ chức “Hội nghị giao thương giữa doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài”.    
day manh xuc tien giao thuong trong linh vuc cong nghiep ho tro
Các doanh nghiệp trao đổi, tìm hiểu sản phẩm tại VIIF 2019

Với xu thế hợp tác, cùng phát triển, cùng đem lại lợi ích trong chuỗi giá trị, các doanh nghiệp công nghiệp, công nghiệp phụ trợ Hà Nội nói riêng và cả nước nói chung, Hội nghị giao thương là cầu nối, cơ hội để doanh nghiệp Việt Nam kết nối với doanh nghiệp các nước, mở rộng hợp tác kinh doanh.

Hà Nội đặt mục tiêu đến hết năm 2020 sẽ có khoảng 900 doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ. Trong đó, có khoảng 400 doanh nghiệp có hệ thống sản xuất và sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, để đạt được mục tiêu này, đòi hỏi các doanh nghiệp Việt Nam cần nỗ lực nhiều hơn nữa, trong đó, cần tăng cường hợp tác, trao đổi kinh nghiệm, trao đổi công nghệ… để nâng cao năng lực, chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp.

Tại hội nghị, các doanh nghiệp đã cung cấp các thông tin, bày tỏ mong muốn tìm được các đối tác để cùng hợp tác, phát triển các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Ngoài ra, các doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính, công nghệ cũng trao đổi về cơ hội hợp tác với các doanh nghiệp công nghiệp trong vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin, giải quyết nguồn vốn, giải quyết nguồn lao động cho doanh nghiệp…

Cũng tại hội nghị, đại diện Hiệp hội Doanh nghiệp ngành nghề công nghệ hỗ trợ Hà Nội đã giới thiệu về các hoạt động chính của hiệp hội trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp thành viên xúc tiến thương mại với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, hỗ trợ tìm kiếm nguồn vốn, đào tạo nhân lực… Đồng thời, mong muốn, thời gian tới, sẽ nhận được sự tham gia của các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ để thúc đẩy sự phát triển của hiệp hội.

Ngay trong hội nghị giao thương, doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài đã tiến hành trao đổi hai bên để tìm kiếm các cơ hội hợp tác, kinh doanh.

N.H

day manh xuc tien giao thuong trong linh vuc cong nghiep ho tro

Công nghiệp hỗ trợ ô tô Việt: Chủ yếu là phụ tùng thâm dụng lao động, công nghệ giản đơn
day manh xuc tien giao thuong trong linh vuc cong nghiep ho tro

Cơ hội thúc đẩy phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ tại VME 2019
day manh xuc tien giao thuong trong linh vuc cong nghiep ho tro

Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí: Cần khơi thông chính sách
day manh xuc tien giao thuong trong linh vuc cong nghiep ho tro

Việt Nam nên tiếp tục phát triển ngành công nghiệp ô tô

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,600 ▲350K 74,550 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,500 ▲350K 74,450 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Miền Tây - SJC 82.600 ▲600K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲200K 74.950 ▲150K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.150 ▲250K 73.950 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.210 ▲180K 55.610 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.010 ▲140K 43.410 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.510 ▲100K 30.910 ▲100K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲20K 7,530 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲20K 7,520 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲20K 7,560 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,600 ▲600K 84,800 ▲500K
SJC 5c 82,600 ▲600K 84,820 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,600 ▲600K 84,830 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,300 ▲200K 75,000 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,300 ▲200K 75,100 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲200K 74,200 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,465 ▲198K 73,465 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,111 ▲136K 50,611 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,594 ▲83K 31,094 ▲83K
Cập nhật: 26/04/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,276 16,376 16,826
CAD 18,293 18,393 18,943
CHF 27,278 27,383 28,183
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,592 3,722
EUR #26,691 26,726 27,986
GBP 31,271 31,321 32,281
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.47 159.47 167.42
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,269 2,349
NZD 14,848 14,898 15,415
SEK - 2,276 2,386
SGD 18,168 18,268 18,998
THB 631.09 675.43 699.09
USD #25,119 25,119 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25145 25145 25458
AUD 16348 16398 16903
CAD 18365 18415 18866
CHF 27510 27560 28122
CNY 0 3462.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26938 26988 27698
GBP 31441 31491 32159
HKD 0 3140 0
JPY 160.9 161.4 165.91
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0327 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19044
THB 0 645 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 10:00