Đẩy mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc

21:43 | 26/06/2015

1,091 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Đẩy mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc là một mục tiêu quan trọng để giảm tình trạng thâm hụt thương mại lớn của Việt Nam với Trung Quốc.

Ngày 26/6, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại TP HCM (VCCI TP HCM) tổ chức hội thảo “Tăng cường hợp tác kinh doanh và đẩy mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc”.

Theo ông Nguyễn Thế Hưng, Phó giám đốc Chi nhánh VCCI TP HCM, trong những năm qua, quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam – Trung Quốc phát triển mạnh mẽ, Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam và Việt Nam cũng là đối tác thương mại lớn thứ hai của Trung Quốc trong ASEAN. Tuy nhiên, kinh tế thương mại giữa hai nước mất cân bằng trong thời gian dài. Trong đó, thâm hụt thương mại của Việt Nam không ngừng mở rộng.  Vì vậy, yêu cầu đẩy mạnh xuất khẩu sang Trung Quốc để giảm bớt thâm hụt thương mại là rất quan trọng.

Năm 2014, Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc 28,9 tỷ USD, tăng 21,8% so với năm 2013. Trong 5 tháng đầu năm 2015, Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc 6,1 tỷ USD, giảm 1,2% so với cùng kỳ 2014 và nhập khẩu từ Trung Quốc 15,9 tỷ USD, tăng 19,1% so với cùng kỳ. Như vậy, Việt Nam nhập siêu từ Trung Quốc 9,8 tỷ USD.

Trung Quốc hiện là một thị trường xuất khẩu lớn của nông sản Việt Nam

Việt Nam xuất sang thị trường Trung Quốc các mặt hàng chủ yếu như: dầu thô, than đá, máy tính, điện thoại, linh kiện, cao su, gạo, rau quả, thuỷ hải sản,… và nhập khẩu từ thị trường này các mặt hàng: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng, điện thoại, linh kiện, may mặc, sắt thép, phân bón,…

Ông Lý Chấn Dân, Lãnh sự Thương vụ cấp tham tán Tổng lãnh sự quán Trung Quốc tại TP HCM khẳng định, để giảm bớt thâm hụt thương mại của Việt Nam, phía Trung Quốc luôn khuyến khích hợp tác giữa các doanh nghiệp hai bên, mở rộng nhập khẩu từ Việt Nam. Theo thống kê của Hải quan Trung Quốc, kim ngạch nhập khẩu của Trung Quốc từ Việt Nam tăng trưởng bình quân 15 – 20%/năm, thuộc về mức độ tăng trưởng tương đối cao.

Nhiều năm nay, Trung Quốc vẫn luôn là thị trường xuất khẩu hàng nông sản lớn nhất của Việt Nam, chiếm 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Hợp tác doanh nghiệp giữa hai nước ngày càng mật thiết, tuy nhiên cũng gặp không ít khó khăn. Trong đó, khó khăn lớn nhất là vấn đề thiếu thông tin. Nhà nhập khẩu Trung Quốc không biết rõ tình hình thị trường Việt Nam, trong khi đó, nhà xuất khẩu Việt Nam lại không liên hệ được với các nhà nhập khẩu Trung Quốc có năng lực và có uy tín.

Các doanh nghiệp Việt Nam cũng phản ánh tình trạng, tiểu thương Trung Quốc sang Việt Nam trực tiếp thu mua nông sản từ người nông dân, sau đó xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc gây ảnh hưởng đến những nhà xuất khẩu chân chính của Việt Nam. Song song đó, việc mua bán trôi nổi “thích thì mua, không thích thì bỏ đi”, “khuyến khích trồng nhiều rồi sau đó ép giá” đã nhiều phen khiến nông dân Việt Nam điêu đứng. Và, vấn đề hàng giả, hàng nhái từ Trung Quốc tràn sang Việt Nam cũng rất lớn làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và nền kinh tế của Việt Nam.

Với vấn đề trên, ông Lý Chấn Dân cho rằng: Phía Chính phủ Trung Quốc cũng rất quan tâm đến vấn đề xuất khẩu tiểu ngạch và mong muốn tăng cường hợp tác với Việt Nam để quản lý việc này tại các cửa khẩu biên giới. Ông này cũng đề xuất ý tưởng, tăng cường hợp tác chế biến nông, thuỷ sản giữa Việt Nam và Trung Quốc bằng cách xây dựng khu hợp tác kinh tế nông nghiệp giữa hai nước tại Việt Nam. Trong đó, tập trung việc sản xuất, nghiên cứu khoa học, vận chuyển và giao dịch thương mại giữa các doanh nghiệp qua khu này, tạo cơ sở cho doanh nghiệp và nông hộ Việt Nam sản xuất ra sản phẩm, tìm được đối tác uy tín để xuất khẩu chính ngạch sang Trung Quốc cũng như các nước khác. Bỏ cách thức thương lái Trung Quốc vào tận nơi thu mua.

Về vấn đề hàng giả, hàng nhái từ Trung Quốc nhập qua Việt Nam, ông Lý Chân Dân cho biết: Nhằm nâng cao hình tượng sản phẩm do Trung Quốc sản xuất và duy trì trật tự xuất nhập khẩu, chống hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và xuất khẩu hàng giả, hàng nhái, Chính phủ Trung Quốc đang triển khai hành động “thanh phong” với sản phẩm và lĩnh vực xuất khẩu trọng điểm của phía Trung Quốc, tiên hành xử lý chuyên môn, tăng cường giám sát về nguồn gốc sản xuất, kênh lưu thông và quy trình xuất khẩu. Do đó, Trung Quốc cũng mong rằng có thể hợp tác chặt chẽ hơn với các cơ quan chức năng của Việt Nam như: thiết lập đường dây nóng, hỗ trợ giải quyết vụ án, giám sát xuất khẩu, kiểm nghiệm sản phẩm… để cùng nhau thúc đẩy kinh tế song phương phát triển lành mạnh, ổn định.

Theo ông Lý Chấn Dân, trong 5 năm tới, Trung Quốc sẽ nhập hơn 10.000 tỷ USD sản phẩm, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cũng sẽ vượt hơn 500 tỷ USD. Điều này, sẽ tạo cơ hội thương mại lớn cho doanh nghiệp vùng Châu Á - Thái Bình Dương, trong đó có Việt Nam. Trung Quốc mong rằng các doanh nghiệp Việt Nam tăng cường nắm bắt cơ hội, tìm hiểu sâu thị trường và tìm được nhiều đối tác Trung Quốc hợp tác lâu dài.

Mai Phương (theo Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼500K 120,000 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 ▼50K 11,250 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 ▼50K 11,240 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 115.500
TPHCM - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.000 115.500
Hà Nội - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 115.500
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.000 115.500
Miền Tây - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼500K 120.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 115.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 115.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 115.190
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 114.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 114.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 86.630
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 67.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 48.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 105.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 70.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 75.100
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 78.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 43.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 38.200
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 11,540
Trang sức 99.9 11,080 11,530
NL 99.99 10,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▼100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 11,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 11,600
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼50K 12,000 ▼50K
Cập nhật: 14/05/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16274 16542 17123
CAD 18096 18371 18988
CHF 30275 30650 31295
CNY 0 3358 3600
EUR 28416 28682 29709
GBP 33732 34121 35049
HKD 0 3195 3397
JPY 169 173 179
KRW 0 17 19
NZD 0 15096 15684
SGD 19390 19670 20196
THB 694 757 810
USD (1,2) 25690 0 0
USD (5,10,20) 25728 0 0
USD (50,100) 25756 25790 26132
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,780 25,780 26,140
USD(1-2-5) 24,749 - -
USD(10-20) 24,749 - -
GBP 34,107 34,199 35,114
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 30,489 30,584 31,439
JPY 173 173.31 181.04
THB 743.09 752.26 804.38
AUD 16,584 16,644 17,094
CAD 18,396 18,455 18,950
SGD 19,605 19,666 20,288
SEK - 2,631 2,725
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,832 3,964
NOK - 2,469 2,555
CNY - 3,562 3,658
RUB - - -
NZD 15,084 15,224 15,666
KRW 16.98 17.71 19.03
EUR 28,593 28,615 29,834
TWD 774.07 - 936.54
MYR 5,625.47 - 6,347.43
SAR - 6,805.15 7,162.95
KWD - 82,215 87,418
XAU - - -
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,770 25,780 26,120
EUR 28,452 28,566 29,668
GBP 33,916 34,052 35,023
HKD 3,262 3,275 3,381
CHF 30,354 30,476 31,375
JPY 171.89 172.58 179.66
AUD 16,458 16,524 17,055
SGD 19,594 19,673 20,210
THB 759 762 796
CAD 18,293 18,366 18,877
NZD 15,157 15,665
KRW 17.53 19.31
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16434 16534 17102
CAD 18274 18374 18929
CHF 30504 30534 31426
CNY 0 3561.8 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28683 28783 29555
GBP 34001 34051 35161
HKD 0 3355 0
JPY 172.9 173.9 180.46
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15199 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19549 19679 20412
THB 0 723.8 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 14/05/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,180
USD20 25,780 25,830 26,180
USD1 25,780 25,830 26,180
AUD 16,505 16,655 17,719
EUR 28,735 28,885 30,057
CAD 18,237 18,337 19,649
SGD 19,635 19,785 20,252
JPY 173.45 174.95 179.53
GBP 34,124 34,274 35,550
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/05/2025 16:00