Đẩy mạnh đổi mới công nghệ trong cải cách doanh nghiệp Nhà nước

07:15 | 03/01/2013

740 lượt xem
|
(Petrotimes) – Hiện nay, trình độ khoa học công nghệ của các doanh nghiệp Nhà nước được đánh giá thấp hơn so với các khu vực kinh tế khác. Do đó, một trong những vấn đề quan trọng trong cải cách doanh nghiệp Nhà nước là đẩy mạnh đổi mới về khoa học, công nghệ.

Theo TS. Nguyễn Đại Lai  - Chuyên gia Tài chính Ngân hàng, khu vực kinh tế Nhà nước đang tồn tại nhiều bất ổn cần phải nhanh chóng thay đổi. Doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) và DNNN nắm cổ phần chi phối đang chiếm đến 40% tổng dư nợ tín dụng của các tổ chức tín dụng và gần 100% tổng đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, nhưng có thể chiếm đến 70% nợ xấu của các ngân hàng.

Theo Bộ Tài chính, có đến 30/85 tập đoàn và tổng công ty có tỉ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu gấp trên 3 lần, đặc biệt có 7 tập đoàn và tổng công ty tỉ số này đã lên đến 10 lần. Đây là tỉ số nợ/vốn chủ sở hữu quá lớn mà đáng lẽ ra nó không được vượt quá 2 lần.

Bên cạnh đó, tuy được hưởng nhiều ưu đãi từ đầu vào đến đầu ra: Trên 80% nguồn tài nguyên rừng, mỏ, khoáng, ODA và hơn 650 ngàn tỷ đồng vốn chủ sở hữu không phải nộp lợi tức… nhưng các DNNN chỉ tạo ra khoảng 37% GDP của cả nước, trong khi đó, các thành phần kinh tế khác tạo ra hơn 60% GDP thì hầu như không được ưu đãi gì đáng kể.

Thoát thân từ nền kinh tế “bao cấp”, Nhà nước độc quyền trong nhiều lĩnh vực, động lực thúc đẩy kinh tế của nước ta chủ yếu dồn vào “nhanh, nhiều” mà thiếu “tốt, rẻ”. Do vậy, trình độ công nghệ của cả nền kinh tế nói chung và riêng đối với DNNN, chủ đạo, lại được độc quyền “một mình một sân”, không có đối thủ cạnh tranh, thì trình độ khoa học công nghệ thường ở mức thấp so với các khu vực kinh tế khác.

Trình độ công nghệ của DNNN thường thấp so với các doanh nghiệp ở những khu vực kinh tế khác

So sánh giữa các khu vực kinh tế, tốc độ phát triển khoa học công nghệ trong trong thời gian gần đây ở DNNN thấp hơn so với khu vực doanh nghiệp dân doanh và càng xa với khu vực FDI.

Không riêng gì DNNN, phải thừa nhận rằng, việc đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nước ta thua kém hơn nhiều nước trong khu vực, ở ta chỉ có 2% sử dụng công nghệ hiện đại, trong khi mức độ sử dụng công nghệ hiện đại tại Thái Lan là 30%, Malaysia 51% và Singapore 73%.

Công nghệ cao đóng góp cho xuất khẩu ở ta chỉ chiếm 7%, trong khi con số này ở Thái lan là 30%, Trung quốc 27%, Singapore 57%; xét về sản phẩm, công nghệ cao ở Việt nam chỉ đóng góp 21%, trong khi Thái Lan hơn ta 1,5 lần, Singapore hơn ta 3,5 lần.

Do đó, đòi hỏi sản xuất, dịch vụ của các doanh nghiệp nước ta phải ngày càng thay đổi, đa dạng để kịp phục vụ nhu cầu ngày càng tăng của cuộc sống. Và các DNNN phải là các doanh nghiệp đi đầu trong việc này, phát huy vai trò kích thích, dẫn dắt và định hướng thị trường…

Ngoài ra, Nhà nước phải tạo ra một môi trường cạnh tranh vì ở đâu có cạnh tranh ở đấy có động lực cho sự phát triển. Nhà nước cần tạo ra một môi trường kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.

Một ví dụ rõ nhất là ngành Bưu chính Viễn thông, chỉ cần có sự cạnh tranh giữa một vài DNNN với nhau mà chất lượng dịch vụ viễn thông thay đổi hàng ngày, giá cả dịch vụ viễn thông giảm nhanh... Một trong những yếu tố làm nên điều này là nhờ thay đổi, cặp nhật được công nghệ tiên tiến; trong khi đó ngành lĩnh vực Bưu chính thì “chết”, không thể cạnh tranh nổi với những hãng xe liên tỉnh, những công ty chuyển phát nhanh tư nhân.

Chuyên gia kinh tế Nguyễn Gia Hảo nhận định rằng: DNNN nếu muốn tồn tại và vẫn được gắn cho mình vai trò “chủ đạo” thì phải nhanh chóng thay đổi, hoạt động hiệu quả hơn các doanh nghiệp ở khu vực kinh tế khác bằng cách trang bị cho mình những hiểu biết khoa học, có được những công nghệ tiên tiến, phù hợp hơn, sử dụng có hiệu quả hơn nguồn vốn đầu tư.

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 151,700
Hà Nội - PNJ 148,700 151,700
Đà Nẵng - PNJ 148,700 151,700
Miền Tây - PNJ 148,700 151,700
Tây Nguyên - PNJ 148,700 151,700
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 151,700
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 15,290
Miếng SJC Nghệ An 15,090 15,290
Miếng SJC Thái Bình 15,090 15,290
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 15,250
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 15,250
NL 99.99 14,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230
Trang sức 99.9 14,540 15,140
Trang sức 99.99 14,550 15,150
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 15,292
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 15,293
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,505
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,506
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,465 1,495
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,352 14,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,786 112,286
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,432 10,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,854 91,354
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,817 87,317
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,998 62,498
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 1,529
Cập nhật: 26/11/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16499 16767 17345
CAD 18147 18423 19038
CHF 31918 32299 32941
CNY 0 3470 3830
EUR 29777 30049 31077
GBP 33826 34215 35141
HKD 0 3260 3462
JPY 161 166 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14471 15058
SGD 19703 19984 20508
THB 731 794 848
USD (1,2) 26103 0 0
USD (5,10,20) 26145 0 0
USD (50,100) 26173 26193 26403
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,014 30,038 31,175
JPY 165.61 165.91 172.86
GBP 34,215 34,308 35,106
AUD 16,780 16,841 17,286
CAD 18,385 18,444 18,966
CHF 32,308 32,408 33,078
SGD 19,858 19,920 20,539
CNY - 3,671 3,768
HKD 3,339 3,349 3,432
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 780.33 789.97 841.1
NZD 14,485 14,619 14,967
SEK - 2,718 2,797
DKK - 4,014 4,130
NOK - 2,537 2,611
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,970.93 - 6,697.25
TWD 759.77 - 914.16
SAR - 6,932.04 7,256.31
KWD - 83,806 88,590
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26079 26079 26403
AUD 16682 16782 17705
CAD 18331 18431 19444
CHF 32176 32206 33792
CNY 0 3685.7 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29965 29995 31718
GBP 34129 34179 35940
HKD 0 3390 0
JPY 165.27 165.77 176.29
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14583 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19867 19997 20725
THB 0 760.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 26/11/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,198 26,248 26,403
USD20 26,198 26,248 26,403
USD1 26,198 26,248 26,403
AUD 16,726 16,826 17,935
EUR 30,113 30,113 31,227
CAD 18,278 18,378 19,689
SGD 19,930 20,080 20,646
JPY 165.69 167.19 171.76
GBP 34,203 34,353 35,126
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,567 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 02:00