Đầu tư song phương Mỹ - Trung chạm đáy

21:15 | 17/09/2020

152 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Căng thẳng leo thang trên nhiều lĩnh vực khiến đầu từ song phương giữa Mỹ và Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm nay giảm xuống mức thấp nhất trong gần một thập niên vừa qua.
Đầu tư song phương Mỹ - Trung chạm đáy  - 1
(Ảnh minh họa: AFP)

SCMP dẫn báo cáo do công ty Rhodium (Mỹ) và tổ chức phi lợi nhuận Ủy ban quốc gia về quan hệ Mỹ-Trung (Mỹ) thực hiện cho biết đầu tư song phương giữa Washington và Bắc Kinh trong nửa đầu năm 2020 đã giảm xuống 10,9 tỷ USD, bằng gần 42% mức đỉnh vào năm 2016. Đây cũng là mức thấp nhất trong gần 10 năm qua.

Hơn nữa, trong 4,7 tỷ USD mà các công ty Trung Quốc đầu tư trực tiếp vào Mỹ trong 6 tháng đầu năm, thương vụ tập đoàn Tencent (Trung Quốc) mua cổ phần trong tập đoàn giải trí Universal Music (Mỹ) hồi tháng 3 đã chiếm tới 3,4 tỷ USD.

Những con số trên cho thấy mức độ căng thẳng trong quan hệ Mỹ - Trung, và sự gia tăng các chính sách hạn chế của chính quyền Tổng thống Mỹ Donald Trump với các khoản đầu tư từ Trung Quốc, đặc biệt trong ngành công nghệ.

Trong lĩnh vực đầu tư mạo hiểm, ngành thường nhằm vào các công ty công nghệ khởi nghiệp, tổng đầu tư của Trung Quốc vào Mỹ giảm thấp nhất trong vòng 6 năm qua, tương đương 800 triệu USD.

Những thách thức mà các nhà đầu tư Trung Quốc phải đối mặt trong nửa cuối năm 2020 sẽ còn tiếp tục kéo dài khi giới quan sát nhận định rằng các chính sách cứng rắn của Washington với Bắc Kinh sẽ tiếp tục được duy trì trong bối cảnh cuộc bầu cử tổng thống Mỹ sẽ diễn ra vào tháng 11. Báo cáo dự đoán rằng kể cả ứng viên đảng Dân chủ Joe Biden thắng trước ông Trump, áp lực dồn lên Trung Quốc cũng sẽ không giảm xuống.

Tuy nhiên, nếu đắc cử, ông Biden được cho có thể sẽ giảm những biện pháp chia tách kinh tế cứng rắn so với chính quyền hiện tại.

Đầu tư trực tiếp của các công ty Mỹ tới Trung Quốc giảm 4,1 tỷ USD trong 6 tháng đầu năm nay. Trong khi đó, đầu tư mạo hiểm từ Mỹ vào Trung Quốc cũng chứng kiến sự giảm sút rõ rệt.

Diễn biến trên xảy ra trong lúc Mỹ và Trung Quốc đang bất đồng về hàng loạt vấn đề, từ cuộc thương chiến, cách ứng phó với dịch Covid-19, Biển Đông, Hong Kong, Đài Loan, Tân Cương. Giới quan sát Trung Quốc cho rằng việc phục hồi các thương vụ giao dịch giữa 2 bên sẽ khá khó nếu 2 bên đều viện dẫn lý do an ninh quốc gia để ngăn chặn các khoản đầu tư song phương.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,190 16,210 16,810
CAD 18,233 18,243 18,943
CHF 27,265 27,285 28,235
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,555 3,725
EUR #26,328 26,538 27,828
GBP 31,106 31,116 32,286
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.49 159.64 169.19
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,821 14,831 15,411
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,102 18,112 18,912
THB 632.14 672.14 700.14
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 07:00