Đầu tư cổ phiếu theo chiến tranh thương mại

12:26 | 06/10/2018

357 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dù chiến tranh thương mại “leo thang”, thì cả thế giới đều vẫn cần ăn cá, mặc áo quần... Việc nhắm vào cổ phiếu thủy sản hay dệt may như vừa qua được cho là một dạng đầu tư xuất phát từ tâm lý này.
Đầu tư cổ phiếu theo chiến tranh thương mại
Thủy sản là một trong những nhóm ngành đã và đang được hưởng lợi từ chiến tranh thương mại.

Chiến tranh thương mại đã và đang tạo ra cơ hội cho một số nhóm ngành của Việt Nam đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu. Song, cuộc chiến này cũng tiềm ẩn rủi ro rút vốn của khối ngoại.

Nhóm thủy sản “lên hương”?

Chiến tranh thương mại leo thang đã và đang khiến phần lớn nhà đầu tư toàn cầu tỏ ra quan ngại về rủi ro với các nền kinh tế và đặc biệt dòng tiền đổ vào các thị trường cận biên như Việt Nam có thể giảm xuống. Tuy nhiên, rủi ro luôn đồng hành cùng cơ hội. VN-Index sau giai đoạn suy giảm mạnh đã có những phiên giao dịch tích cực.

Cùng những chuỗi ngày tươi mới này, một số cổ phiếu đã lấy lại mức tăng trưởng tích cực. Cổ phiếu của CTCP Thủy sản Vĩnh Hoàn (VHC) đã tăng mạnh từ 54.000đ/cp ở tháng 7, lên thẳng trên 92.000đ/cp đầu tháng 10, tăng gấp đôi thị giá sau hơn 60 ngày.

Cùng với sự tích cực chung của thị trường, VHC còn được hỗ trợ bởi thông tin cá tra xuất khẩu vào Mỹ được hưởng thuế 0%. Ngoài ra, Trung Quốc cũng mở cửa chào đón 221 mặt hàng thủy sản từ các quốc gia thành viên được ưu tiên của WTO, trong đó có Việt Nam.

Mỹ và Trung Quốc là 2/4 nhà nhập khẩu thủy sản lớn nhất Việt Nam, cũng là 2 nhân vật chính trong cuộc chiến thương mại, nhưng đồng thời hồ hởi với cá tra Việt, khiến ngành thủy sản lạc quan về mục tiêu sớm đạt 10 tỷ USD xuất khẩu trong năm nay.

Nếu Trump nhắm đến các quốc gia khác để giảm nhập siêu thì Việt Nam có thể sẽ là mục tiêu. Nếu điều này xảy ra, thì rủi ro sẽ rất lớn. Bởi Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam .

Thực tế không dễ sớm lạc quan như vậy, ngay cả khi thị trường toàn cầu luôn cần cá, mực, bạch tuộc, tôm hay thịt fillet đông lạnh. Thống kê 8 tháng 2018 cho thấy, xuất khẩu thủy sản Việt Nam chỉ đạt 5,09 tỷ USD, tăng hơn 6% so với cùng kỳ. Tôm và hải sản nhìn chung theo thống kê của VASEP đều giảm, trừ cá tra và cá ngừ đại dương. Như vậy, chỉ có “dân” cá tra và có thị trường vững như VHC, hay mở rộng ra như CTCP Hùng Vương (HVG), mới được xem là hưởng lợi từ… chiến tranh thương mại.

Tuy nhiên, cổ phiếu HVG đang lội sâu dưới mệnh giá. Cty này hiện đang có khoản lỗ lũy kế sau 9 tháng niên độ 2017-2018 đạt trên 340 tỷ đồng, thuộc diện doanh nghiệp có lỗ khủng với lũy kế lên tới trên 600 tỷ đồng. Theo đó, kể cả thủy sản có cơ hội nổi sóng nhờ chiến tranh thương mại, thì việc “đu” thuyền HVG vẫn bị nhiều nhà đầu tư khoanh vùng nguy cơ bị úp đá ngầm sóng dữ.

Một số ngành sẽ thực sự hưởng lợi?

Theo nghiên cứu của CTCK HSC, một số ngành và cổ phiếu cũng có thể được hưởng lợi trong trung- dài hạn nhờ chiến tranh thương mại. Nguyên do các nhà sản xuất Bắc Á buộc phải chuyển hoạt động sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam. Theo đó, thương mại cảng biển, dịch vụ hàng hóa hàng không và thậm chí các khu công nghiệp (KCN) hay dệt may đều có cơ hội rất lớn.

HSC nhấn mạnh rằng, các KCN sẽ được lợi trong trung - dài hạn khi ngày càng nhiều Cty di dời đến Việt Nam. Các KCN tại Việt Nam chắc chắn sẽ được hưởng lợi trước hết từ sự gia tăng của dòng vốn FDI. Cùng với đó, ngành may mặc sẽ giành thêm các đơn hàng nước ngoài khi bất lợi về thuế sẽ làm suy giảm tính cạnh tranh của Trung Quốc. Do hàng may mặc Trung Quốc xuất khẩu sang Mỹ chịu mức thuế bình quân khoảng 10%, ngành may mặc của Việt Nam có thể gia tăng thêm thị phần tại Mỹ.

TS. Nguyễn Xuân Thành, Trường Đại học Chính sách công và Quản lý Fulbright, ước tính với mức thuế áp lên 25% mà chính quyền Trump dự kiến thi hành vào đầu năm sau đối với hàng Trung Quốc, thì tỷ trọng kim ngạch các mặt hàng Hoa Kỳ nhập khẩu từ Việt Nam như gỗ, nội thất, nông sản và thực phẩm chế biến, túi xách, máy móc thiết bị cơ khí, máy móc thiết bị điện tử, nhựa cao su…sẽ tăng thêm. Tuy nhiên, nằm trong top các thị trường có kim ngạch xuất khẩu với Mỹ lớn nhất, Việt Nam cũng có nguy cơ bị trừng phạt thương mại từ Mỹ.

Cần lưu ý rằng, trước mắt tuy chưa có vụ trừng phạt thương mại nào đối với Việt Nam, song không ít ngành hàng của Việt Nam đã bị tổn thương vì chính sách thuế nặng dành cho các mặt hàng xuất từ Việt Nam có hàm lượng hay nguồn gốc “made in China”, điển hình như thép. Do đó, các chuyên gia đánh giá, không thể chỉ “lạc quan” một chiều rằng, ngành nào mà trong chiến tranh thương mại, Trung Quốc hay Mỹ vẫn mở rộng cửa nhập hàng Việt với thuế suất 0%, thì ngành đó luôn giữ được lợi thế để đặt kỳ vọng “leo thang” cổ phiếu.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Ảnh hưởng thế nào tới dầu khí?
Kinh tế Việt Nam: Triển vọng tươi sáng
Xung đột thương mại Mỹ - Trung: Tìm đến sự cân bằng mới, không phải tàn sát lẫn nhau!
Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đi theo “con đường” Mao Trạch Đông
Trump: Chiến tranh thương mại không ảnh hưởng đến kinh tế Mỹ
Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung: "Công nghệ rác thải" và "vốn ô nhiễm" tăng tốc vào Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 07:00