Dầu thô vẫn chịu sức ép lớn

17:56 | 04/06/2021

774 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Dầu thô Brent đã chạm mốc 70 USD/thùng và WTI tăng trên 66 USD/thùng trong tuần trước khi triển vọng kinh tế được cải thiện ở một số nền kinh tế lớn. Song, vẫn còn đó nhiều lo ngại.
Thị trường lạc quan về sự phục hồi nhu cầu dầu
Thị trường lạc quan về sự phục hồi nhu cầu dầu

Một trong những động lực giúp giá dầu tăng cao là việc Anh mở cửa trở lại, cũng như nới lỏng các hạn chế đi lại ở nhiều khu vực khác của châu Âu, khiến nhiều người hy vọng nhu cầu nhiên liệu sẽ cải thiện mạnh mẽ.

Tại Mỹ, ngoài việc thiếu hụt nguồn cung nhiên liệu sau cuộc tấn công mạng vào hệ thống Colonial Pipeline, các sân bay đã chứng kiến lượng hành khách gia tăng 1,8 triệu người hôm 16-5-2021, mức cao nhất kể từ tháng 3-2020.

Hãng United Airlines cho biết, lượng đặt chỗ du lịch mùa hè đã tăng 214% so với năm ngoái và hãng sẽ bổ sung thêm 400 chuyến bay đến châu Âu trong tháng 7-2021.

Trong khi đó, các quỹ đầu cơ đã mua khoảng 102 triệu thùng dầu thô trong 6 hợp đồng giao dịch tích cực nhất hồi tháng 4, sau đó bán 31 triệu thùng để chốt lời trong tuần tính đến ngày 11-5, nhà báo John Kemp của hãng tin Reuters cho biết.

Nhìn chung thị trường dầu thô thế giới đón nhận nhiều thông tin tích cực, song vẫn còn nhiều lo ngại. Các biện pháp kích thích hào phóng của chính phủ Mỹ nhằm khởi động nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi đại dịch là lý do lớn nhất. Điều này liên quan đến tình trạng thiếu nguyên liệu thô và các hàng hóa khác buộc các nhà cung cấp phải tăng giá, từ đó người tiêu dùng sẽ chịu tác động và ảnh hưởng đến chi tiêu.

Nhiều cảnh báo đang được đưa ra, mặc dù chỉ là thăm dò về tương lai của nguồn cung dầu. Ý kiến chủ đạo vẫn cho rằng, nhu cầu dầu sẽ bắt đầu giảm, nhưng một số nhà phân tích lưu ý, thị trường dầu mỏ toàn cầu có thể rơi vào thiếu hụt nguồn cung khi các hoạt động thăm dò chịu tác động của các dự báo mới nhất và các chính phủ đẩy mạnh các chính sách giảm phát thải khí nhà kính.

Trong ngắn hạn, nguồn cung dầu có thể sẽ sớm tăng nếu Iran và Mỹ đạt được thỏa thuận về việc Mỹ quay trở lại thỏa thuận hạt nhân hay còn gọi là Kế hoạch hành động chung toàn diện (JCPOA). Các cuộc đàm phán đang diễn ra tốt đẹp và giới chức Iran đã sẵn sàng tăng sản lượng lên 4 triệu thùng/ngày trong vòng 3 tháng theo kịch bản lạc quan nhất.

Trên thực tế, giá dầu đã tăng bất chấp thông tin từ Iran cho thấy thị trường dầu toàn cầu đã cân bằng do lượng dầu thừa trong kho phần lớn đã cạn kiệt và OPEC+ tiếp tục duy trì giới hạn sản lượng. Sản lượng sẽ tiếp tục được nâng lên trong vài tháng tới, bổ sung thêm nhiều thùng dầu trên thị trường.

Bình An

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲50K 7,700 ▲50K
Trang sức 99.9 7,475 ▲50K 7,690 ▲50K
NL 99.99 7,480 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲50K 7,730 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,000 ▲300K 76,900 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,000 ▲300K 77,000 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 74,900 ▲300K 76,200 ▲300K
Nữ Trang 99% 73,446 ▲297K 75,446 ▲297K
Nữ Trang 68% 49,471 ▲204K 51,971 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 29,429 ▲126K 31,929 ▲126K
Cập nhật: 19/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,012 16,112 16,562
CAD 18,213 18,313 18,863
CHF 27,574 27,679 28,479
CNY - 3,474 3,584
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,598 26,633 27,893
GBP 31,207 31,257 32,217
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.48 161.48 169.43
KRW 16.57 17.37 20.17
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,261 2,341
NZD 14,705 14,755 15,272
SEK - 2,264 2,374
SGD 18,210 18,310 19,040
THB 637.31 681.65 705.31
USD #25,175 25,175 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25280 25470
AUD 16028 16078 16483
CAD 18247 18297 18699
CHF 27852 27902 28314
CNY 0 3477.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26783 26833 27335
GBP 31358 31408 31861
HKD 0 3115 0
JPY 163.06 163.56 179.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14733 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18493 18493 18844
THB 0 649.6 0
TWD 0 777 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 11:00