Dầu Nga đang tràn ngập ở châu Á

07:19 | 01/11/2022

2,473 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dầu Nga đang tràn ngập thị trường châu Á khi lệnh cấm vận dầu Nga của châu Âu sắp có hiệu lực vào tháng 12 tới. Nhiều tàu chở dầu Nga phải neo ngoài khơi các cảng ở Singapore và Malaysia.

Bloomberg dẫn số liệu thống kê từ hãng phân tích năng lượng Vortexa cho biết, trong tuần tính đến ngày 24/10, khoảng 1,1 triệu tấn dầu HSFO của Nga đang ùn ứ trên các con tàu chở dầu ở ngoài khơi Singapore và Malaysia khi nhiên liệu của Nga đang tràn ngập thị trường châu Á trước thềm lệnh cấm vận dầu của châu Âu sắp có hiệu lực.

Số lượng dầu này nhiều gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái, cho thấy Nga đang ngày càng chuyển nhiều nhiên liệu hơn đến châu Á sau khi các chính phủ phương Tây tuyên bố trừng phạt đối với hàng hóa xuất khẩu của Nga.

Dầu Nga đang tràn ngập ở châu Á - 1
Dầu Nga đang tràn ngập thị trường châu Á trước thềm lệnh cấm vận dầu của châu Âu sắp có hiệu lực (Ảnh: FILE).

Theo ông Roslan Khasawneh, chuyên gia phân tích cao cấp về dầu nhiên liệu tại Vortexa, Nga là nhà xuất khẩu hàng đầu về dầu nhiên liệu và đang gia tăng đáng kể các chuyến hàng dầu HSFO sang châu Á.

Việc Nga xuất khẩu dầu HSFO sang phía đông nhiều hơn đang tác động đến giá dầu nhiên liệu trong khu vực, ngay cả trong mùa hè - mùa cao điểm tiêu thụ khi các nhà máy sản xuất điện ở Trung Đông và Nam Á tăng cường tiêu thụ để đáp ứng nhu cầu làm mát.

Tuy nhiên, theo Vortexa, nhu cầu về dầu nhiên liệu Nga ở Trung Đông đã giảm xuống sau đợt cao điểm mùa hè, từ mức kỷ lục 210.000 thùng/ngày trong tháng 7 và 8, còn 90.000 thùng/ngày trong tháng 10.

Nhưng ở châu Á, nhập khẩu nhiên liệu từ Nga vẫn tiếp tục tăng và đạt mức kỷ lục trong tháng 10. Ông Khasawned cho rằng, hiện khu vực này là thị trường thay thế chính của xuất khẩu dầu nhiên liệu của Nga.

Theo Vortexa, số liệu sơ bộ trong tháng 10 cho thấy, châu Á nhập khoảng 560.000 thùng/ngày, tăng gần 50% so với số liệu tháng 9.

Trong đó, Singapore, Trung Quốc và Ấn Độ là những nhà nhập khẩu hàng đầu ở châu Á của nhiên liệu Nga. Tuy nhiên, chỉ có 30% lượng nhập khẩu từ Nga của Singapore được chuyển vào các kho chứa dầu ở đất liền. Phần còn lại của dầu nhiên liệu vẫn nằm trong các con tàu chở dầu neo đậu gần đó.

Trong một diễn biến liên quan, Reuters dẫn thông tin từ nhật báo kinh doanh Kommersant của Nga cho biết, sản lượng và xuất khẩu dầu của Nga đã giảm nhẹ trong tháng 10.

Sản lượng dầu của Nga trong tháng 10 chỉ còn 1,47 triệu tấn/ngày, tương đương mức 10,78 triệu thùng/ngày, giảm so với mức 10,8 triệu thùng/ngày trong tháng 9.

Xuất khẩu dầu của Nga qua đường ống lẫn đường biển cũng giảm khoảng 2% so với tháng 9 xuống còn khoảng 640.000 tấn/ngày, tương đương 4,7 triệu thùng/ngày.

Một trong những nguyên nhân khiến sản lượng sụt giảm là sản lượng tại dự án Sakhalin 1 ngoài khơi Thái Bình Dương bị sụt giảm sau khi ExxonMobil tuyên bố rút khỏi dự án.

Tờ Kommersant cho rằng sản lượng khai thác dầu tại dự án trên đã giảm một nửa và không biết bao giờ công suất sản xuất mới được khôi phục trở lại.

Trước đó, mặc dù đối mặt với sự trừng phạt của phương Tây song sản lượng khai thác dầu của Nga vẫn chứng tỏ khả năng phục hồi. Tuy nhiên, tờ báo này cho rằng sản lượng dầu Nga sẽ giảm hơn nữa khi lệnh cấm vận dầu Nga của EU có hiệu lực.

Theo Dân trí

Giá xăng dầu hôm nay 1/11: Dầu thô giảm mạnh, xăng trong nước tăngGiá xăng dầu hôm nay 1/11: Dầu thô giảm mạnh, xăng trong nước tăng
Các nước Trung Á tận dụng cơ hội để vươn lên thành trung tâm trung chuyển năng lượngCác nước Trung Á tận dụng cơ hội để vươn lên thành trung tâm trung chuyển năng lượng
Dự báo mới nhất về giá dầu từ nay đến năm 2023Dự báo mới nhất về giá dầu từ nay đến năm 2023
Nga nói châu Âu đang Nga nói châu Âu đang "tự sát về năng lượng"
Phát hiện một tàu dân sự mang cờ Nga tại khu vực sự cố Nord StreamPhát hiện một tàu dân sự mang cờ Nga tại khu vực sự cố Nord Stream
EU đã cạn biện pháp trừng phạt NgaEU đã cạn biện pháp trừng phạt Nga
Để hạ nhiệt giá dầu, Mỹ sẽ dỡ lệnh cấm vận đối với dầu thô Venezuela?Để hạ nhiệt giá dầu, Mỹ sẽ dỡ lệnh cấm vận đối với dầu thô Venezuela?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 15:00