Giá xăng dầu hôm nay 1/11: Dầu thô giảm mạnh, xăng trong nước tăng

07:11 | 01/11/2022

6,206 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Lo ngại nhu cầu dầu từ Trung Quốc giảm và kỳ vọng sản lượng của Mỹ tăng trong bối cảnh đồng USD mạnh hơn đã khiến giá dầu hôm nay sụt giảm mạnh, hơn 2 USD/thùng.
gia-dau-quay-dau-giam-nhe-sau-hai-ngay-tang-lien-tiep
Ảnh minh hoạ
Giá vàng hôm nay 1/11 mất giá, nhà đầu tư đua bán tháoGiá vàng hôm nay 1/11 mất giá, nhà đầu tư đua bán tháo
Tin tức kinh tế ngày 31/10: Ô tô nhập khẩu sụt giảm, lép vế trước xe trong nướcTin tức kinh tế ngày 31/10: Ô tô nhập khẩu sụt giảm, lép vế trước xe trong nước
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/10/2022

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 1/11/2022, theo giờ Việt Nam, trên sàn New York Mercantile Exchanghe, giá dầu thô ngọt nhẹ WTI giao tháng 12/2022 đứng ở mức 86,20 USD/thùng, giảm 0,33 USD/thùng trong phiên. Tuy nhiên, nếu so với cùng thời điểm ngày 31/10, giá dầu WTI giao tháng 12/2022 đã giảm tới 2,17 USD/thùng.

Trong khi đó, giá dầu Brent giao tháng 12/2022 đứng ở mức 92,60 USD/thùng, giảm 0,21 USD/thùng trong phiên và đã giảm tới 2,09 USD/thùng.

Giá dầu hôm nay có xu hướng giảm mạnh trước lo ngại nhu cầu tiêu thụ dầu từ Trung Quốc giảm mạnh, đặc biệt khi nước này đang gia tăng các biện pháp phòng chống dịch tại một số thành phố lớn.

Theo dữ liệu vừa được công bố, chỉ số PMI sản xuất trong tháng 10/2022 của Trung Quốc chỉ đạt 49,2, thấp hơn mức dự báo 50 điểm. Chỉ số Quản lý sức mua hỗn hợp của nền kinh tế Trung Quốc chỉ đạt 49 điểm, thấp hơn mức dự báo 50,9 được đưa ra trước đó.

Theo ghi nhận, nhập khẩu dầu thô của Trung Quốc trong 9 tháng dầu năm 2022 đã giảm 4,3% so với cùng kỳ 2021.

Không chỉ ở Trung Quốc, Nhật Bản, khu vực Eurozone , trong đó có những nền kinh tế lớn như Anh, Pháp, Đức… cũng đang ghi nhận nhiều dấu hiệu chậm lại.

Ở diễn biến mới nhất, lạm phát ở khu vực Eurozone được ghi nhận ở mức cao kỷ lục 10,7% do giá năng lượng, hàng hoá tăng cao. Điều này làm dấy lên khả năng ECB sẽ sớm thực hiện một đợt tăng lãi suất mới nhằm hạ nhiệt lạm phát.

Giá dầu ngày 1/11 giảm mạnh còn do thị trường ghi nhận sản lượng dầu của Mỹ tăng 0,9%, lên mức 11,98 triệu thùng/ngày trong tháng 8/2022, mức cao nhất kể từ khi dịch Covid-19 bùng phát.

Đồng USD phục hồi mạnh cũng tạo áp lực khiến giá dầu hôm nay đi xuống.

Áp lực suy thoái kinh tế cũng đang phủ bóng lên triển vọng thị trường dầu thô năm 2023 khi các ngân hàng trung ương, đặc biệt là Fed và ECB, được cho là đã sẵn sàng cho một đợt tăng lãi suất mới.

Tại thị trường trong nước, theo chu kỳ điều hành giá xăng dầu, hôm nay (1/11), Liên Bộ Công Thương – Tài chính sẽ công bố giá cơ sở đối với các mặt hàng xăng dầu cho kỳ điều hành giá xăng dầu.

Dữ liệu cập nhật của Bộ Công Thương đến ngày 27/10 cho thấy giá xăng dầu thành phẩm trên thị trường Singapore tiếp tục có xu hướng tăng so với kỳ điều hành trước. Cụ thể, giá xăng RON 92 dùng để pha chế xăng E5 RON 92 bình quân trên thị trường Singapore là 90,77 USD/thùng; còn giá xăng RON 95 là 95,52 USD/thùng.

Với diễn biến như trên, trao đổi với báo chí, lãnh đạo một doanh nghiệp xăng dầu dự báo, nếu cơ quan điều hành không thay đổi các mức chi, trích Quỹ bình ổn giá xăng dầu cũng như các loại thuế, giá xăng hôm nay sẽ tiếp tục được điều chỉnh tăng. Cụ thể, giá xăng E5 RON92 có thể tăng 310 đồng/lít và giá xăng RON95 có thể tăng 570 đồng/lít. Trong khi đó, giá dầu hoả có thể tăng thêm 70 đồng/lít, dầu diezen tăng 220 đồng/lít và giá dầu mazut tăng 370 đồng/lít.

Hiện giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau: Giá xăng E5RON92 không cao hơn 21.496 đồng/lít; giá xăng RON95-III không cao hơn 22.344 đồng/lít; giá dầu diezen 0.05S không cao hơn 24.783 đồng/lít; giá dầu hỏa không cao hơn 23.663 đồng/lít; giá dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 13.899 đồng/kg.

Hà Lê

Các nước Trung Á tận dụng cơ hội để vươn lên thành trung tâm trung chuyển năng lượngCác nước Trung Á tận dụng cơ hội để vươn lên thành trung tâm trung chuyển năng lượng
Nga nói châu Âu đang Nga nói châu Âu đang "tự sát về năng lượng"
Nga đáp trả Ukraine sau vụ tập kích Hạm đội Biển ĐenNga đáp trả Ukraine sau vụ tập kích Hạm đội Biển Đen
Phát hiện một tàu dân sự mang cờ Nga tại khu vực sự cố Nord StreamPhát hiện một tàu dân sự mang cờ Nga tại khu vực sự cố Nord Stream
EU đã cạn biện pháp trừng phạt NgaEU đã cạn biện pháp trừng phạt Nga
Vì sao châu Âu chưa hết lo lắng dù giá khí đốt lao dốc mạnh?Vì sao châu Âu chưa hết lo lắng dù giá khí đốt lao dốc mạnh?
Mỹ đau đầu tìm cách áp trần giá dầu NgaMỹ đau đầu tìm cách áp trần giá dầu Nga
Nga nói về khả năng đàm phán chấm dứt xung đột, Ukraine ra điều kiệnNga nói về khả năng đàm phán chấm dứt xung đột, Ukraine ra điều kiện

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲800K 120,000 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,020 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 11,010 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Hà Nội - PNJ 112.500 115.000
Hà Nội - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 115.000
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲1300K 120.500 ▲1300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲500K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲500K 115.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲500K 115.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲500K 114.480 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲500K 114.250 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲380K 86.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲290K 67.600 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲210K 48.120 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.760 105.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.680 70.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.270 74.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.710 78.210
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.700 43.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.530 38.030
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲150K 12,050 ▲130K
Cập nhật: 13/05/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16951
CAD 18054 18329 18946
CHF 30135 30509 31153
CNY 0 3358 3600
EUR 28214 28480 29510
GBP 33448 33835 34771
HKD 0 3199 3401
JPY 168 173 179
KRW 0 17 18
NZD 0 14967 15556
SGD 19368 19648 20173
THB 697 760 813
USD (1,2) 25688 0 0
USD (5,10,20) 25726 0 0
USD (50,100) 25754 25788 26130
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 33,792 33,883 34,780
HKD 3,273 3,283 3,383
CHF 30,320 30,415 31,250
JPY 172.06 172.37 180.06
THB 741.37 750.53 803
AUD 16,301 16,360 16,802
CAD 18,319 18,377 18,874
SGD 19,568 19,629 20,240
SEK - 2,602 2,694
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,801 3,932
NOK - 2,444 2,530
CNY - 3,567 3,665
RUB - - -
NZD 14,874 15,012 15,443
KRW 17.06 17.79 19.1
EUR 28,394 28,417 29,632
TWD 773.78 - 936.8
MYR 5,593.95 - 6,313.23
SAR - 6,807.61 7,165.5
KWD - 82,156 87,497
XAU - - -
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,760 25,770 26,110
EUR 28,231 28,344 29,444
GBP 33,594 33,729 34,696
HKD 3,263 3,276 3,382
CHF 30,184 30,305 31,204
JPY 171.27 171.96 179
AUD 16,251 16,316 16,845
SGD 19,545 19,623 20,158
THB 757 760 793
CAD 18,245 18,318 18,827
NZD 14,989 15,495
KRW 17.49 19.26
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25770 25770 26130
AUD 16253 16353 16921
CAD 18232 18332 18886
CHF 30368 30398 31283
CNY 0 3574 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28486 28586 29358
GBP 33728 33778 34896
HKD 0 3355 0
JPY 171.97 172.97 179.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15056 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19522 19652 20379
THB 0 724 0
TWD 0 845 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 11000000 11000000 12000000
Cập nhật: 13/05/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,180
USD20 25,770 25,820 26,180
USD1 25,770 25,820 26,180
AUD 16,258 16,408 17,478
EUR 28,491 28,641 29,821
CAD 18,163 18,263 19,579
SGD 19,580 19,730 20,205
JPY 172.28 173.78 178.47
GBP 33,784 33,934 34,723
XAU 11,798,000 0 12,002,000
CNY 0 3,457 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/05/2025 15:00