Đất vàng hàng chục nghìn tỷ bế tắc, nhà đại gia Đôla tụt dốc

07:08 | 12/07/2020

262 lượt xem
|
Đời sống doanh nhân tuần qua có nhiều biến động. Trong đó, thông tin đáng chú ý nhất là dự án trên đất vàng hàng chục nghìn tỷ sắp hết hạn mà vẫn bế tắc của đại gia “Đôla”.

Đại gia 36 tuổi tính chi 400 tỷ đồng cho 1 giao dịch

Tuần qua, trong khi GEX có chuỗi tăng giá ổn định thì ông Nguyễn Văn Tuấn , Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc Gelex đã thông báo đăng ký mua thêm 20 triệu cổ phiếu GEX và theo đó có thể sẽ trở thành cổ đông lớn nắm giữ 7,45% vốn điều lệ công ty.

Theo dự kiến, giao dịch của đại gia sinh năm 1984 dự kiến sẽ diễn ra trong khoảng thời gian từ 14/7 đến 12/8. Với mức thị giá hiện tại của GEX ở trên sàn thì ông Tuấn có thể sẽ phải dự trù kinh phí tới hơn 400 tỷ đồng để hoàn tất thương vụ.

Trước đó trong khoảng thời gian từ 27/5 đến 24/6, ông Tuấn cũng vừa mua thành công 15 triệu cổ phiếu, tương đương 3,2% cổ phần Gelex (giá thị trường khoảng 255 tỷ đồng).

Một đại gia đặt tham vọng tăng sở hữu tại Bản Việt

Diễn biến đáng chú ý trong tuần qua tại Chứng khoán Bản Việt là việc, ông Tô Hải - Thành viên Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc VCSC vừa đăng ký mua vào 6 triệu cổ phiếu VCI.

Số cổ phiếu ông Tô Hải mua vào tương đương với 3,65% vốn điều lệ công ty. Ông Hải cho biết, mục đích giao dịch này nhằm tăng tỷ lệ sở hữu của ông tại Chứng khoán Bản Việt.

Giao dịch thực hiện thành công, ông Hải sẽ nâng tỷ lệ sở hữu tại VCSC từ hơn 31,5 triệu cổ phiếu VCI tương ứng 19,17% vốn điều lệ lên 37,5 triệu cổ phiếu tương ứng 22,82% vốn điều lệ.

Tạm tính theo thị giá cổ phiếu VCI hiện nay, để chuẩn bị cho giao dịch này, ông Hải dự kiến sẽ phải chi khoảng 145 tỷ đồng.

Tại phiên họp thường niên diễn ra cuối tháng 6 vừa qua, Đại hội đồng cổ đông VCSC đã ban hành Nghị quyết thông qua nội dung miễn chào mua công khai đối với ông Tô Hải.

Thâu tóm Sữa Mộc Châu, bà Kiều Liên kế hoạch gì?

Tuần qua, Hội đồng quản trị (HĐQT) Sữa Mộc Châu có tờ trình xin ý kiến cổ đông về việc phát hành tăng vốn, đầu tư mở rộng trang trại, đồng thời niêm yết toàn bộ cổ phiếu trên sàn chứng khoán TPHCM (HSX).

Cụ thể, Mộc Châu sẽ chào bán hơn 39 triệu đơn vị cho Vinamilk của bà Mai Kiều Liên và GTNFoods với giá phát hành dự kiến 30 nghìn đồng/cổ phiếu, tổng giá trị thu về đạt 1,176 nghìn tỷ đồng.

Cùng với đó, công ty này cũng phát hành 3,34 triệu cổ phần cho cổ đông hiện hữu, tỷ lệ 100:5 với giá 20.000 đồng/cổ phiếu, dự kiến thu về 66,8 tỷ đồng; chủ trương phát hành 668.000 cổ phiếu ESOP, giá trị tính theo mệnh giá là 6,68 tỷ đồng.

Tổng tiền thu về từ 3 đợt phát hành hơn 1,249 nghìn tỷ đồng sẽ được Mộc Châu chi đầu tư trang trại bò sữa quy mô 4 nghìn con kết hợp du lịch sinh thái, nâng cấp trang trại hiện hữu lên 2 nghìn con và đầu tư cho dây chuyền sản xuất sữa nước, xây nhà máy mới. Tổng vốn đầu tư cho các dự án này là 1,6 nghìn tỷ đồng.

Về kế hoạch niêm yết, hãng sữa sẽ lên sàn HSX và kế hoạch này sẽ được thực hiện không quá 9 tháng kể từ khi được ĐHĐCĐ đồng ý.

Đất vàng chục ngàn tỷ bế tắc, đại gia Đôla tụt dốc

Thông tin mới nhất về CTCP Quốc Cường Gia Lai nhà ông Nguyễn Quốc Cường (Cường “đô la”) đó là việc công bố biên bản Đại hội đồng cổ đông (ĐHCĐ) 2020 với nhiều thông tin không mấy sáng sủa.

Đất vàng hàng chục nghìn tỷ bế tắc, nhà đại gia Đôla tụt dốc
Nhà đại gia Cường Đôla đang gặp khó với dụ án Phước Kiển

Nhưng điều đáng ngại là ở số phận của dự án lớn nhất là Dự án Phước Kiển khi mà giấy phép đầu tư sẽ hết hạn vào ngày 1/8 tới.

Thậm chí theo bà Nguyễn Thị Như Loan, chủ tịch QCG thì Dự án Phước Kiển của QCG sẽ không biết đi về đâu khi mà giấy phép đầu tư sẽ hết hạn vào 1/8 tới.

Dự án khu dân cư Bắc Phước Kiển có diện tích hơn 90ha, được kỳ vọng sẽ mang về cho QCG cả chục nghìn tỷ đồng, lợi nhuận cũng khoảng 7 nghìn tỷ đồng. Tuy nhiên, cho tới thời điểm này, dự án vẫn “đắp chiếu” và QCG đã chôn hàng nghìn tỷ đồng vào trong dự án này, trong đó một phần không nhỏ là tiền vay ngân hàng.

Trong “con sóng” tăng giá hồi cuối tháng 2 đầu tháng 3/2020, thông tin tích cực là “kỳ vọng” của giới đầu tư về QCG sẽ giống Novaland (NVL) của ông Bùi Thành Nhơn sẽ được chính quyền TP.HCM tháo gỡ những khó khăn ở một số dự án bất động sản. Tuy nhiên, cho tới giờ dự án vẫn bế tắc.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Hà Nội - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đà Nẵng - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Miền Tây - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Tây Nguyên - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,900 ▼2600K 149,900 ▼2600K
Cập nhật: 15/11/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Nghệ An 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
Miếng SJC Thái Bình 14,900 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼220K 15,100 ▼220K
NL 99.99 14,130 ▼220K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,130 ▼220K
Trang sức 99.9 14,390 ▼220K 14,990 ▼220K
Trang sức 99.99 14,400 ▼220K 15,000 ▼220K
Cập nhật: 15/11/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 149 ▼1363K 15,102 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 149 ▼1363K 15,103 ▼220K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,465 ▼22K 149 ▼1363K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,465 ▼22K 1,491 ▼22K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 145 ▼1327K 148 ▼1354K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,035 ▼2178K 146,535 ▼2178K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,661 ▼1650K 111,161 ▼1650K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 933 ▼93863K 1,008 ▼101288K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,939 ▼1342K 90,439 ▼1342K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,943 ▼1282K 86,443 ▼1282K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,372 ▲48843K 61,872 ▲55593K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 149 ▼1363K 151 ▼1381K
Cập nhật: 15/11/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16964 17539
CAD 18255 18531 19152
CHF 32532 32916 33568
CNY 0 3470 3830
EUR 29987 30260 31288
GBP 33900 34289 35236
HKD 0 3259 3461
JPY 163 167 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14656 15249
SGD 19751 20033 20563
THB 728 791 846
USD (1,2) 26085 0 0
USD (5,10,20) 26127 0 0
USD (50,100) 26155 26175 26378
Cập nhật: 15/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,168 26,168 26,378
USD(1-2-5) 25,122 - -
USD(10-20) 25,122 - -
EUR 30,262 30,286 31,421
JPY 167.37 167.67 174.6
GBP 34,269 34,362 35,155
AUD 16,964 17,025 17,457
CAD 18,480 18,539 19,058
CHF 33,003 33,106 33,769
SGD 19,880 19,942 20,557
CNY - 3,665 3,761
HKD 3,341 3,351 3,432
KRW 16.73 17.45 18.73
THB 778.68 788.3 838.48
NZD 14,676 14,812 15,153
SEK - 2,757 2,836
DKK - 4,048 4,163
NOK - 2,590 2,664
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,977.62 - 6,702.27
TWD 766.33 - 921.6
SAR - 6,929.19 7,250.62
KWD - 83,894 88,679
Cập nhật: 15/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,148 26,378
EUR 30,049 30,170 31,304
GBP 33,993 34,130 35,098
HKD 3,320 3,333 3,441
CHF 32,615 32,746 33,661
JPY 166.32 166.99 174.05
AUD 16,867 16,935 17,473
SGD 19,893 19,973 20,515
THB 793 796 831
CAD 18,426 18,500 19,037
NZD 14,655 15,163
KRW 17.32 18.93
Cập nhật: 15/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26142 26142 26378
AUD 16834 16934 17859
CAD 18425 18525 19539
CHF 32852 32882 34469
CNY 0 3677.1 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30176 30206 31929
GBP 34177 34227 35979
HKD 0 3390 0
JPY 166.83 167.33 177.88
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19860 19990 20717
THB 0 758.1 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 15120000 15120000 15320000
SBJ 13000000 13000000 15320000
Cập nhật: 15/11/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,165 26,215 26,378
USD20 26,165 26,215 26,378
USD1 23,866 26,215 26,378
AUD 16,881 16,981 18,110
EUR 30,320 30,320 31,671
CAD 18,365 18,465 19,798
SGD 19,931 20,081 20,674
JPY 167.31 168.81 173.61
GBP 34,252 34,402 35,217
XAU 15,118,000 0 15,322,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 793 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/11/2025 15:00