Dân Venezuela chán nản khi lương giám đốc ngang lương bảo vệ

06:56 | 02/10/2018

375 lượt xem
|
“Không ai quan tâm đến cấp bậc như giám đốc, phó giám đốc hoặc giám sát viên bởi vì điều đó đều là vô ích khi phải đảm nhiệm nhiều trách nhiệm hơn trong khi mức lương như nhau”.
Dân Venezuela chán nản khi lương giám đốc ngang lương bảo vệ
Công nhân Venezuela biểu tình vào ngày 25/9 vừa qua yêu cầu Chính phủ xem xét lại mức lương. (Nguồn: REUTERS / William Urdaneta)

Yusbell Arcaya đã từng kiếm được gấp 7 lần mức lương tối thiểu với công việc của một nhà phân tích nguồn nhân lực tại một trường đại học ở miền tây Venezuela. Nhưng cải cách kinh tế của ông Nicolas Maduro đã thay đổi tất cả điều đó.

Tháng trước, ông Maduro bất ngờ ra lệnh tăng gấp 60 lần mức lương tối thiểu để bù đắp cho lạm phát tăng mạnh cùng với việc đồng Bolivar mất giá tới 96%. Điều đó khiến các nhà tuyển dụng trên khắp Venezuela phải vật lộn để có đủ tiền trả theo mức lương tối thiểu mới, hơn là để số tiền đó để trả mức lương cao cho các nhân viên cao cấp hơn.

Vì vậy, trường đại học nơi Arcaya làm việc hiện đang trả cho cô và tất cả nhân viên của họ với mức lương tối thiểu hàng tháng là 1.800 Bolivar, tương đương khoảng 18 USD theo tỷ giá hối đoái ở thị trường chợ đen.

Quá thất vọng, Arcaya đã mơ ước chạy trốn khỏi đất nước Nam Mỹ này, giống như hàng triệu người Venezuela khác.

“Tất cả chúng tôi đều có mức lương như nhau. Tôi cũng chỉ kiếm được giống như một bảo vệ chuyên mở cửa. Tôi đã học và làm việc chăm chỉ nhưng bây giờ hóa ra không một sự cố gắng nào là đáng giá”, Arcaya, người đã làm việc tại trường đại học này trong 19 năm cho biết.

Theo đó, nhân viên tại các bệnh viện, Bộ Dầu khí và các công ty bảo hiểm đều nói rằng, hệ thống phân cấp lương đã bị bóp méo sau biện pháp gây sốc của Thủ tướng Maduro.

Biện pháp này có thể làm các tổ chức chính phủ và các công ty tư nhân gặp khó khăn nhiều hơn, trong khi người Venezuela làm việc trong khu vực phi chính thức thì linh hoạt hơn hoặc họ có thể chạy trốn sang các nước láng giềng.

Không rõ có bao nhiêu người trong số 13 triệu lao động của Venezuela kiếm được mức lương tối thiểu, nhưng khoảng 40% lao động Venezuela làm việc trong khu vực phi chính thức sẽ không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi sự thay đổi này.

Tuy nhiên, các giáo viên, bác sĩ và nhân viên chính phủ đã tổ chức các cuộc biểu tình để tìm các biện pháp nhằm đảm bảo họ kiếm được nhiều hơn mức lương tối thiểu, đặc biệt là khi đối mặt với siêu lạm phát mà ước tính của đảng đối đầu đã đạt 200.000%.

Dân Venezuela chán nản khi lương giám đốc ngang lương bảo vệ
Hệ thống phân cấp lương của Venezuela đã bị bóp méo sau khi ông Maduro tăng mức lương tối thiểu. (Nguồn: Reuters)

Ông Juan Pereira, một nhân viên bảo vệ tại một trung tâm mua sắm ở thành phố Valencia, từng là một trung tâm công nghiệp phát triển của Venezuela cho biết: “Chúng tôi đã từng kiếm được ít hơn rất nhiều. Nhưng vấn đề là lạm phát tăng mạnh đã làm xói mòn giá trị của đồng Bolivar”.

“Điều làm tôi ngạc nhiên là mọi người coi 1.000 Bolivar như thể nó không có giá trị gì cả. Một đôi giày, sửa chữa tủ lạnh, phụ tùng thay thế cho xe máy,… tất cả mọi thứ đều có giá 1.000 Bolivar như thể nó dễ kiếm lắm vậy”, ông Pereira nói.

Ông Ildemaro Useche, Chủ tịch Hội Giáo viên Venezuela của bang Tachira, Andean nhận định: “Không ai quan tâm đến cấp bậc như giám đốc, phó giám đốc hoặc giám sát viên bởi vì điều đó đều là vô ích khi phải đảm nhiệm nhiều trách nhiệm hơn trong khi mức lương như nhau”.

Các mức lương chênh lệch trong quân đội và ngân hàng của Venezuela cũng đã bị thu hẹp. Nhân viên ngân hàng trung ương Venezuela thậm chí đã gửi thư khiếu nại tới Chủ tịch Calixto Ortega.

“Hệ thống đang được triển khai không nhất quán, làm trầm trọng thêm tình hình cho các nhân viên đang làm việc và đã nghỉ hưu”, Reuters đưa tin.

Ngân hàng trung ương Venezuela không có bình luận gì về điều này.

Bên cạnh đó, Tại Bộ Dầu khí, tất cả các nhân viên hiện đang được trả mức lương tối thiểu, 2 nhân viên của bộ này tiết lộ.

Hơn nữa, tại công ty dầu mỏ quốc gia (PDVSA), công nhân nói rằng tiền lương mới vẫn chưa được công bố và thay vào đó, công ty đã trả một lần tiền thưởng, lãnh đạo công đoàn Jose Bodas và hai nhân viên tại đây chia sẻ.

Bộ Dầu khí và PDVSA cũng đã không đáp lại yêu cầu đưa ra bình luận.

Theo Dân trí

Mỹ sẽ tấn công Venezuela?
Mỹ không thể thiếu dầu nặng của Venezuela
Tổng thống Venezuela thẳng tay bỏ tù 34 chủ siêu thị tự ý giấu, tăng giá lương thực
Venezuela điều chỉnh giá xăng theo giá thị trường quốc tế
Tổ chức Các quốc gia châu Mỹ để ngỏ khả năng lật đổ Tổng thống Venezuela
Không còn tiền nuôi, dân Venezuela thả chó hoang đầy đường

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 146,800
Hà Nội - PNJ 143,800 146,800
Đà Nẵng - PNJ 143,800 146,800
Miền Tây - PNJ 143,800 146,800
Tây Nguyên - PNJ 143,800 146,800
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 146,800
Cập nhật: 06/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 14,750
Miếng SJC Nghệ An 14,550 14,750
Miếng SJC Thái Bình 14,550 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 14,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 14,750
NL 99.99 13,780
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780
Trang sức 99.9 14,040 14,640
Trang sức 99.99 14,050 14,650
Cập nhật: 06/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 14,752
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 14,753
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 1,452
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 1,453
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 1,442
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 142,772
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 108,311
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 98,216
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 88,121
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 84,227
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 60,287
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 1,475
Cập nhật: 06/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 06/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 06/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 06/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 06/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/11/2025 06:00