Dân Trung Quốc "đổ" hơn 73 tỷ USD mua hàng xa xỉ bất chấp đại dịch

08:50 | 25/01/2022

367 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngay cả khi không thể dễ dàng ra nước ngoài do các hạn chế liên quan đến đại dịch, người tiêu dùng Trung Quốc vẫn đang vung tiền nhiều hơn cho các mặt hàng xa xỉ ở trong nước.
Dân Trung Quốc đổ hơn 73 tỷ USD mua hàng xa xỉ bất chấp đại dịch - 1
Doanh số hàng xa xỉ tăng bất chấp doanh số bán lẻ nói chung ở Trung Quốc sụt giảm kể từ khi đại dịch bắt đầu vào năm 2020 (Ảnh: Getty).

Theo một báo cáo hàng năm về lĩnh vực hàng xa xỉ của công ty tư vấn Bain & Company, doanh số bán hàng xa xỉ cá nhân ở Trung Quốc đại lục trong năm ngoái đạt 471 tỷ nhân dân tệ (73,59 tỷ USD), tăng 36% so với năm 2020. Con số này cao gấp đôi so với mức 234 tỷ nhân dân tệ trong năm 2019, năm trước đại dịch.

Doanh số hàng xa xỉ tăng bất chấp doanh số bán lẻ nói chung ở Trung Quốc sụt giảm kể từ khi đại dịch bắt đầu vào năm 2020. Dữ liệu này cho thấy sự tăng trưởng của thị trường nội địa Trung Quốc với tư cách là điểm đến của nhiều thương hiệu quốc tế.

Theo Bain & Company, thị phần của Trung Quốc đại lục trong thị trường hàng xa xỉ toàn cầu đã tăng khoảng 21% trong năm 2021 so với mức khoảng 20% trong năm 2020.

"Chúng tôi dự đoán sự tăng trưởng này sẽ tiếp tục, đưa nước này trở thành thị trường hàng xa xỉ lớn nhất thế giới vào năm 2025, bất kể mô hình du lịch quốc tế trong tương lai sẽ thế nào", báo cáo cho biết.

Theo các nhà phân tích của công ty này, Trung Quốc vẫn là câu chuyện tiêu dùng tốt nhất trên thế giới khi tầng lớp trung lưu ngày càng tăng, mức tăng trung bình của thu nhập khả dụng vẫn tăng cao hơn lạm phát.

Theo báo cáo, doanh số đồ da tăng khoảng 60%, mức tăng nhanh nhất, tiếp đó là hàng thời trang và phong cách sống.

Cửa hàng miễn thuế xuất hiện nhiều ở Trung Quốc

Một động lực chính cho thị trường hàng xa xỉ ở nước này là sự phát triển của các cửa hàng miễn thuế ở đảo Hải Nam. Trong 2 năm gần đây, các chính sách cắt giảm thuế và các giải pháp thân thiện với doanh nghiệp đã đưa Hải Nam trở thành một cảng thương mại và trung tâm tiêu dùng quốc tế.

Khi các hạn chế đi lại do đại dịch khiến các tín đồ mua sắm không thể ra nước ngoài du lịch, các nhãn hiệu hàng xa xỉ đã chuyển đến Hải Nam và các khu vực khác ở Trung Quốc. Theo Bain, doanh số bán hàng xa xỉ tại các cửa hàng miễn thuế ở Hải Nam vẫn tăng 85% trong năm 2021, đạt 60 tỷ nhân dân tệ, sau khi đạt mức tăng 122% so với cùng kỳ trong năm 2020 và 6% trong những năm trước.

Tuy nhiên, theo các nhà phân tích của Bain, động lực lớn nhất giúp các cửa hàng miễn thuế ở Hải Nam thành công là mức chiết khấu sâu, hơn cả mức miễn thuế. "Chênh lệch giá đáng kể giữa giá niêm yết chính thức và giá bán tại Hải Nam đã khiến doanh số bán hàng ở các kênh khác chậm lại, ít nhất là đối với một số sản phẩm", báo cáo cho biết.

Các nhà phân tích tại The Economist Intelligence Unit kỳ vọng các chính sách mới của chính phủ Trung Quốc sẽ giúp thị trường hàng miễn thuế nội địa nước này tăng gần gấp 4 lần, lên 258 tỷ nhân dân tệ trong những năm 2021 đến năm 2025, với việc mở các cửa hàng miễn thuế mới ở các thành phố lớn như Bắc Kinh, Thiên Tân và Thượng Hải.

Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc vào việc nới lỏng hạn chế đi lại quốc tế và hạn ngạch mua hàng miễn thuế. "Thị trường miễn thuế ở Hải Nam vẫn còn lạc hậu về chủng loại sản phẩm và khả năng cạnh tranh về giá, đặc biệt là đối với những sản phẩm trung đến cao cấp. Trong khi đó, người tiêu dùng Trung Quốc thích kết hợp mua sắm với kỳ nghỉ ở nước ngoài để trải nghiệm văn hóa và môi trường nước ngoài", các nhà phân tích cho biết.

Theo Dân trí

Giảm nhập khẩu LNG trong năm 2021, Nhật Bản bị Trung Quốc chiếm vị trí dẫn đầuGiảm nhập khẩu LNG trong năm 2021, Nhật Bản bị Trung Quốc chiếm vị trí dẫn đầu
Tiến Linh, Văn Toàn trở lại chờ quyết đấu Trung QuốcTiến Linh, Văn Toàn trở lại chờ quyết đấu Trung Quốc
Tuyển Trung Quốc chốt đội hình gặp tuyển Việt Nam: Bất ngờ lớn!Tuyển Trung Quốc chốt đội hình gặp tuyển Việt Nam: Bất ngờ lớn!
Trung Quốc Trung Quốc "trảm" hàng loạt quan chức vì yếu kém trong xử lý thảm họa, thiên tai
Nhiều địa phương ở Trung Quốc phát tiền cho người dân ở lại ăn TếtNhiều địa phương ở Trung Quốc phát tiền cho người dân ở lại ăn Tết
Vì sao Trung Quốc kiên quyết giữ vững chính sách Zero Covid?Vì sao Trung Quốc kiên quyết giữ vững chính sách Zero Covid?
Trung Quốc công khai dữ liệu nhập khẩu dầu thô IranTrung Quốc công khai dữ liệu nhập khẩu dầu thô Iran

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 10:00