Đàm phán thương mại Mỹ - Trung không có đột phá

14:29 | 24/08/2018

140 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giới chức hai nước đã kết thúc hai ngày đàm phán tại Washington mà không có tiến triển đáng kể, trong bối cảnh căng thẳng thương mại leo thang.

“Chúng tôi đã kết thúc hai ngày thảo luận với những người đồng cấp từ Trung Quốc và trao đổi quan điểm về việc làm thế nào đạt được sự công bằng và đôi bên cùng có lợi trong quan hệ kinh tế”, người phát ngôn Nhà Trắng - Lindsay Walters cho biết trong một thông báo. Các cuộc thảo luận đã tìm cách “giải quyết các vấn đề cấu trúc của Trung Quốc”, trong đó có quyền sở hữu trí tuệ và chính sách chuyển giao công nghệ.

Trong một thông báo khác hôm nay, Bộ Thương mại Trung Quốc cũng cho biết hai bên đã có cuộc trao đổi “mang tính xây dựng” và “thẳng thắn” về các vấn đề thương mại. Họ sẽ tiếp tục duy trì liên lạc cho các bước tiếp theo.

dam phan thuong mai my trung khong co dot pha
Táo Mỹ bày bán trong một siêu thị ở Thượng Hải. Ảnh: Reuters

Cuộc đàm phán cấp trung giữa hai nước diễn ra trong hai ngày 22 và 23/8. Đoàn đàm phán của Washington dẫn đầu bởi Thứ trưởng Tài chính Mỹ - David Malpass. Còn phía Trung Quốc là Thứ trưởng Thương mại - Wang Shouwen. Đây là các cuộc đàm phán chính thức đầu tiên từ khi Bộ trưởng Thương mại Mỹ - Wilbur Ross gặp Phó thủ tướng Trung Quốc - Lưu Hạc tại Bắc Kinh hồi tháng 6.

Trước đó, một quan chức chính phủ Mỹ cũng nhận định không mấy lạc quan về sự thành công của cuộc đàm phán lần này. Ông cho biết Trung Quốc vẫn chưa giải quyết được các cáo buộc của Mỹ về quyền sở hữu trí tuệ và hoạt động hỗ trợ cho các ngành công nghiệp trong nước.

“Để có kết quả tích cực, điều cần thiết là họ phải giải quyết được các lo ngại mà chúng ta đưa ra”, ông cho biết trên Reuters, “Chúng tôi vẫn chưa nhìn thấy điều đó, nhưng sẽ tiếp tục khuyến khích họ làm việc này”.

Cuộc đàm phán diễn ra trong bối cảnh căng thẳng thương mại giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới tiếp tục gia tăng. Hôm qua, Cục Hải quan và Biên phòng Mỹ bắt đầu thu thuế nhập khẩu 25% với 279 hàng Trung Quốc có tổng giá trị 16 tỷ USD. Thuế trả đũa của Trung Quốc lên số hàng tương tự của Mỹ cũng có hiệu lực ngay sau đó.

Tổng cộng, tính từ đầu tháng 7, hai nước đã áp thuế lên 50 tỷ USD hàng hóa của nhau. Con số này có thể còn tăng. Bộ Thương mại Trung Quốc hôm qua cho biết đã nộp đơn lên Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) về thuế nhập khẩu mới nhất của Mỹ.

Giới chức Mỹ vẫn còn chia rẻ về việc nên gây sức ép với Bắc Kinh như thế nào. Tuy nhiên, Nhà Trắng dường như tin rằng họ đang chiến thắng, khi kinh tế Trung Quốc và thị trường chứng khoán nước này đi xuống.

Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung đang làm tăng rủi ro cho kinh tế toàn cầu. Giới kinh tế học tính toán cứ mỗi 100 tỷ USD hàng nhập khẩu bị đánh thuế, kim ngạch thương mại toàn cầu sẽ mất 0,5%.

Theo VnExpress.net

dam phan thuong mai my trung khong co dot pha Đàm phán thương mại thất bại, Mỹ - Trung chuẩn bị áp thêm một loạt thuế quan
dam phan thuong mai my trung khong co dot pha Phụ thuộc kinh tế vào Trung Quốc, nhiều thị trường mới nổi “chông chênh”
dam phan thuong mai my trung khong co dot pha Mỹ tiếp tục đánh thuế, kinh tế Trung Quốc dự báo giảm tốc mạnh hơn năm 2019

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 06:00