Đàm phán thất bại, giá dầu có thể dễ dàng đạt mốc 100 USD/thùng

18:38 | 06/07/2021

6,079 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nói với CNBC, cựu Bộ trưởng Năng lượng Mỹ Dan Brouillette cho rằng, giá dầu có thể "rất dễ dàng" để đạt mốc 100 USD/thùng sau khi cuộc đàm phán của OPEC+ về vấn đề sản lượng rơi vào bế tắc.
Đàm phán thất bại, giá dầu có thể dễ dàng đạt mốc 100 USD/thùng - 1
Giá dầu đã đồng loạt tăng lên mức cao nhất trong 3 năm qua sau khi cuộc họp của OPEC+ bị hoãn vô thời hạn (Ảnh: Getty).

"Bạn có thể dễ dàng thấy giá dầu sẽ đạt mốc 100 USD/thùng, thậm chí còn cao hơn", ông nói và thêm rằng, cũng như vậy, giá cũng có thể dễ dàng sụp đổ.

Ông Dan Brouillette - người từng giữ chức Bộ trưởng Năng lượng Mỹ từ 2019-2021 cho rằng nếu không có thỏa thuận nào về sản lượng và các quốc gia OPEC+ có xu hướng tự quyết về việc đưa nguồn cung ra thị trường thì giá dầu có thể đi xuống.

Tuần trước, Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh, gọi chung là OPEC+, đã hai lần thất bại trong việc thỏa thuận về sản lượng dầu cung ứng ra thị trường trong thời gian tới. Nỗ lực nối lại các cuộc đàm phán trong ngày hôm qua (5/7) cũng đã thất bại và bị hoãn vô thời hạn.

Liên minh năng lượng, bao gồm cả Nga, đã đưa ra thảo luận về việc nâng sản lượng thêm 400.000 thùng dầu mỗi ngày kể từ tháng 8 đến tháng 12 tới và đề xuất kéo dài thời gian cắt giảm sản lượng cho đến cuối năm 2022. Năm ngoái, để đối phó với nhu cầu thấp do đại dịch, OPEC+ đã đồng ý hạn chế cắt giảm khoảng 10 triệu thùng/ngày kể từ tháng 5/2020 đến hết tháng 4/2022.

Tuy nhiên, dù tuyên bố ủng hộ đề xuất tăng nguồn cung song Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất (UAE) lại phản đối các điều khoản gia hạn. Điều đó khiến cuộc đàm phán đi vào bế tắc.

Ngay sau khi các cuộc đàm phán thất bại, hôm qua (5/7), giá dầu đã đồng loạt tăng lên mức cao nhất trong 3 năm qua. Theo đó, giá dầu WTI vượt mốc 76 USD/thùng, còn dầu Brent leo qua mốc 77 USD/thùng.

Tuy nhiên, chuyên gia dầu mỏ Dan Yergin, Phó Chủ tịch IHS Markit cho rằng, giá dầu đạt đỉnh 100 USD sẽ phá hủy nhu cầu và điều đó sẽ không có lợi cho các quốc gia. "Các chính phủ sẽ dồn sức cho ô tô điện và điều đó sẽ tác động đến nhu cầu", ông nói.

Trước đó, CNBC dẫn một nghiên cứu của RBC cho biết, Ả rập Xê Út cần thu về 77 USD/thùng cho ngân sách, trong khi Nga là 72 USD/thùng, UAE là 65 USD/thùng. Mức trung bình để tất cả các nhà sản xuất hòa vốn là 93 USD/thùng, bao gồm mức 300 USD/thùng mà Venezuela yêu cầu.

Người đứng đầu chiến lược hàng hóa và phái sinh của Bank of America - Francisco Blanch cho rằng, hiện mức giá trung bình theo năm của dầu Brent là 64 USD/thùng và sẽ tăng lên 68 USD/thùng vào cuối năm nay. Ông kỳ vọng năm tới, mức giá có thể tăng đột biến lên 100 USD/thùng.

Theo Dân trí

Trung Đông giảm phụ thuộc vào dầu mỏ?Trung Đông giảm phụ thuộc vào dầu mỏ?
Giá dầu hôm nay 6/7 tiếp tục tăng khi nội bộ OPEC lục đụcGiá dầu hôm nay 6/7 tiếp tục tăng khi nội bộ OPEC lục đục
Tin thị trường: bắt đầu chu kỳ siêu tăng giá nhiên liệuTin thị trường: bắt đầu chu kỳ siêu tăng giá nhiên liệu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 74,050
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 06/05/2024 03:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 06/05/2024 03:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 7,490
Trang sức 99.9 7,275 7,480
NL 99.99 7,280
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 7,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 7,520
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 03:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900
SJC 5c 83,500 85,920
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 06/05/2024 03:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,480 16,500 17,100
CAD 18,246 18,256 18,956
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,573 3,743
EUR #26,453 26,663 27,953
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 15,012 15,022 15,602
SEK - 2,273 2,408
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 03:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 03:45