Trung Đông giảm phụ thuộc vào dầu mỏ?

06:55 | 07/07/2021

559 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tổ chức xếp hạng tín nhiệm Moody’s cho rằng, các nhà sản xuất dầu ở vùng Vịnh đang gặp khó khăn trong việc đa dạng hóa nền kinh tế để giảm sự phụ thuộc vào nguồn thu từ xuất khẩu dầu.
Các quốc gia vùng Vịnh muốn giảm dần sự phụ thuộc vào dầu mỏ
Các quốc gia vùng Vịnh muốn giảm dần sự phụ thuộc vào dầu mỏ

Thực tế, các nước vùng Vịnh đã cố gắng đa dạng hóa nền kinh tế trong bối cảnh giá dầu lao dốc hồi năm 2014, song đang mắc phải vấn đề thiếu nguồn lực. Để giải quyết khủng hoảng, chính phủ các nước đã phải đưa ra các biện pháp “thắt lưng buộc bụng” và một số cải cách, nhưng lại vấp phải sự phản đối mạnh mẽ từ phía người dân.

Tình hình thậm chí còn nghiêm trọng hơn vì mức độ “hủy hoại” nhu cầu chưa từng có mà dịch Covid-19 đã gây ra vào năm 2020. Sự “phá hủy” nhu cầu dẫn đến giá cả lao dốc khiến các nền kinh tế vùng Vịnh phải vay nợ nhiều hơn.

Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) dự tính doanh thu của các nhà sản xuất dầu mỏ ở Trung Đông và Bắc Phi có thể sụt giảm 270 tỉ USD vào cuối năm 2020, riêng khối các nước vùng Vịnh giảm 7,6%.

Đi vay là cách duy nhất để các nền kinh tế này có được khoản tiền mặt cần thiết khi thế giới quay cuồng trong đại dịch. Tuy nhiên, mọi thứ hiện đã thay đổi. Giá dầu đã phục hồi mạnh đến mức có nhiều dự báo dầu Brent có thể chạm mốc 100 USD/thùng.

Đối với các nền kinh tế có mức hòa vốn cao như Bahrain và Kuwait, đây sẽ là tín hiệu tốt cho ngân sách. Ngay cả đối với những nước có mức hòa vốn thấp hơn, như Ảrập Xêút, giá dầu cao hơn luôn là tin tức đáng hoan nghênh. Ảrập Xêút đang thực hiện một chương trình đa dạng hóa kinh tế tiêu tốn hàng trăm tỉ USD. Mặc dù vậy, hiện chưa có ngành kinh tế nào có thể mang về nguồn thu lớn như dầu mỏ. Theo Moody’s, điều này sẽ cản trở nỗ lực đa dạng hóa nền kinh tế của Ảrập Xêút.

“Nếu giá dầu duy trì trung bình 55 USD/thùng thì dầu mỏ sẽ vẫn là nguồn đóng góp lớn nhất cho GDP của các nền kinh tế thuộc Hội đồng quốc gia vùng Vịnh (GCC), cũng như là động lực quan trọng để củng cố sức mạnh tài khóa trong ít nhất 10 năm tới”, Moody’s nhận xét.

Hiện dầu mỏ và khí đốt chiếm hơn 20% GDP và ít nhất 50% thu ngân sách đối với hầu hết các quốc gia vùng Vịnh. Trong khi đó, kế hoạch triển khai các lĩnh vực kinh tế mới thường bị chồng chéo, tạo ra sự cạnh tranh trong chính các quốc gia GCC và hạn chế dư địa tăng trưởng.

Moody’s cho rằng, ngay cả khi động lực đa dạng hóa nền kinh tế tăng lên, nó vẫn vấp phải những rào cản từ sự suy giảm nguồn lực sẵn có để tài trợ cho các dự án đa dạng hóa trong môi trường giá dầu thấp hơn và cạnh tranh nội khối GCC.

Ngoài ra, Moody’s nhận định, các loại thuế thu nhập, vốn cần thiết để giảm đáng kể sự phụ thuộc vào dầu mỏ, có thể sẽ chỉ được các nền kinh tế GCC áp dụng trong dài hạn.

Bình An

Bốn thách thức lớn của ngành lọc dầuBốn thách thức lớn của ngành lọc dầu
Dự trữ dầu thô Mỹ sụt giảm kỷ lụcDự trữ dầu thô Mỹ sụt giảm kỷ lục
Lượng tồn kho dầu tại Mỹ liên tục giảmLượng tồn kho dầu tại Mỹ liên tục giảm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 121,300
AVPL/SJC HCM 119,300 121,300
AVPL/SJC ĐN 119,300 121,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 11,290
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 119.300 121.300
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 119.300 121.300
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 119.300 121.300
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 121.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,720
Trang sức 99.9 11,260 11,710
NL 99.99 10,865
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 11,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 11,780
Miếng SJC Thái Bình 11,930 12,130
Miếng SJC Nghệ An 11,930 12,130
Miếng SJC Hà Nội 11,930 12,130
Cập nhật: 04/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 04/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/07/2025 05:00