Đạm Cà Mau sơ kết hoạt động 6 tháng đầu năm 2019

10:51 | 03/07/2019

1,113 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC) vừa tổ chức Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và triển khai kế hoạch 6 tháng cuối năm 2019.    
dam ca mau so ket hoat dong 6 thang dau nam 2019Đạm Cà Mau đạt 54% kế hoạch doanh thu năm 2019
dam ca mau so ket hoat dong 6 thang dau nam 2019NPK Cà Mau: Thách thức và cơ hội
dam ca mau so ket hoat dong 6 thang dau nam 2019Đạm Cà Mau - Những giá trị cốt lõi

Tham dự hội nghị có ông Trần Ngọc Nguyên, Chủ tịch HĐQT; ông Văn Tiến Thanh, Tổng giám đốc, cùng đại diện lãnh đạo các tổ chức đoàn thể chính trị, lãnh đạo các Ban/Văn phòng và đại diện các đơn vị thành viên PVCFC.

Năm 2019 là một năm đầy khó khăn thử thách đối với Đạm Cà Mau khi nguồn khí giảm, ảnh hưởng đến hoạt động của nhà máy, thời tiết bất lợi do chu kỳ lặp lại của hiện tượng El Nino dẫn đến khô hạn, áp lực cạnh tranh lớn từ phân bón nhập khẩu, giá nông sản xuống thấp khiến nông dân bỏ và giảm diện tích canh tác dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn.

dam ca mau so ket hoat dong 6 thang dau nam 2019
Hội nghị sơ kết 6 tháng đầu năm và triển khai kế hoạch 6 tháng cuối năm 2019 PVCFC

Bằng sự nỗ lực của tập thể Ban lãnh đạo và CBCNV trong 6 tháng đầu năm 2019, PVCFC đã hoàn thành hầu hết các chỉ tiêu quan trọng kế hoạch đề ra. Tổng doanh thu 6 tháng đầu năm đạt 3.790 tỷ đồng, vượt 14% so với kế hoạch, đạt 55% kế hoạch năm, duy trì vận hành nhà máy an toàn, ổn định, công suất trung bình đạt 105%. Sản lượng sản xuất đạt 441,15 nghìn tấn (Urê quy đổi), hoàn thành 110% kế hoạch; sản lượng tiêu thụ đạt 397,74 nghìn tấn, vượt 7% kế hoạch.

Hội nghị đã khẳng định những con số ấn tượng đạt được chính là kết quả tất yếu của tinh thần làm việc hăng hái, trách nhiệm, phấn đấu bền bỉ của toàn thể CBCNV công ty trong tất cả các khâu từ sản xuất đến kinh doanh.

Phát biểu tại hội nghị, thay mặt lãnh đạo PVCFC, ông Văn Tiến Thanh – Tổng Giám đốc đã biểu dương những cố gắng, nỗ lực, bản lĩnh của tập thể lãnh đạo, cán bộ, người lao động PVCFC về những kết quả đã đạt được và nhấn mạnh: “6 tháng cuối năm 2019 được dự báo sẽ còn khó khăn hơn khi công ty tiếp tục phải đối mặt với nhiều thách thức lớn từ vấn đề thị trường đến vấn đề về giá khí nguồn khí, và đặc biệt là phải tiếp tục đẩy nhanh tiến độ dự án trọng điểm NPK Cà Mau để phục vụ mùa vụ Đông Xuân 2019-2020”. Tuy nhiên với truyền thống vốn có của Đạm Cà Mau là sự quyết tâm đoàn kết chung lòng của Ban lãnh đạo và tập thể CBCNV, ông Văn Tiến Thanh tin tưởng, Đạm Cà Mau sẽ vượt qua những thách thức, giới hạn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2019 theo kế hoạch đã đề ra.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16646 16915 17489
CAD 18630 18907 19522
CHF 32330 32713 33364
CNY 0 3570 3690
EUR 30154 30428 31458
GBP 35017 35411 36348
HKD 0 3202 3404
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15578 16172
SGD 19997 20279 20797
THB 721 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25980 25980 26320
AUD 16846 16946 17509
CAD 18816 18916 19468
CHF 32657 32687 33578
CNY 0 3615.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30511 30611 31386
GBP 35449 35499 36620
HKD 0 3330 0
JPY 178.73 179.73 186.25
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15751 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20165 20295 21028
THB 0 751.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10200000 10200000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 17:00