Đại gia Việt: Người làm xăng giả, kẻ cướp ngân hàng

09:14 | 09/08/2020

246 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều đại gia, chủ doanh nghiệp bị bắt vì hành vi sản xuất xăng giả, hay trộm cắp là thông tin đáng chú ý về đời sống doanh nhân tuần qua.

Đại gia Sướng sản xuất, kinh doanh xăng giả thế nào?

Tuần qua, Công anh tỉnh Đắk Nông đã kết thúc điều tra chuyển Viện KSND cùng cấp đề nghị truy tố 39 bị can về tội "Sản xuất, buôn bán hàng giả" do đại gia Trịnh Sướng cầm đầu.

Quá trình điều tra, Công an tỉnh Đắk Nông xác định, đại gia Trịnh Sướng chỉ đạo, điều hành hoạt động của Công ty TNHH Gia Thành và sở hữu 75% cổ phần (do con trai là Trịnh Thành Hưng đứng tên) của Công ty cổ phần thương mại hóa dầu Ressol.

Đại gia Việt: Người làm xăng giả, kẻ cướp ngân hàng
Đại gia Trịnh Sướng

Trong quá trình kinh doanh xăng dầu, đại gia Trịnh Sướng đã biết được cách sản xuất xăng bằng cách pha chế dung môi với xăng nền, hóa chất tăng RON và hỗn hợp màu Azo để tạo thành xăng A95, E5 RON 92 giả.

Từ đó, đầu tháng 1/2017 đến ngày 30/5/2019, đại gia Trịnh Sướng đã chi hơn 2.000 tỷ đồng mua hàng trăm triệu lít dung môi, hóa chất các loại. Với số dung môi này, đại gia Trịnh Sướng cùng các bị can đã tổ chức pha chế, sản xuất ra hơn 137 triệu lít xăng và gần 1,6 triệu lít dầu DO giả. Tổng số lượng hàng giả tương đương với số lượng hàng thật trị giá hơn 2.500 tỷ đồng.

Toàn bộ số hàng giả này đại gia Trịnh Sướng đã bán ra thị trường gần hết thông qua 337 cửa hàng, thu lợi bất chính hơn 107 tỷ đồng. Để che giấu doanh số bán ra, đại gia Trịnh Sướng đã thuê người chỉnh đồng hồ đếm tổng của trụ bơm nhằm cân đối đầu vào, đầu ra.

Đại gia Trần Đình Long gây “sốc”

Trong khi nhiều doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi Covid-19 thì Hoà Phát của đại gia Trần Đình Long gây “sốc” vì tăng mạnh doanh thu và gặt lãi hàng nghìn tỷ đồng.

Theo báo cáo tài chính mà công ty này công bố, Hoà Phát đạt 20.422 tỷ đồng, tăng 35% so cùng kỳ và lãi trước thuế 3.096 tỷ đồng (tăng 25%), lãi sau thuế 2.756 tỷ đồng (tăng 34%), lãi ròng lên tới 2.743 tỷ đồng, tăng 35% trong quý 2.

Doanh thu vị đại gia này tăng mạnh là bởi, cổ phiếu HPG của Hoà Phát thời gian gần đây được giao dịch rất sôi động, thường xuyên dẫn đầu thị trường về thanh khoản.

Giám đốc đi cướp ngân

Đã từng là Tổng Giám đốc công ty chuyển phát nhanh GNN Express, nhưng đã bị giải thể từ năm 2018, nghi phạm Hoàng Ngọc (Huỳnh Thúc Kháng, Hà Nội) cũng là chủ mưu một vụ cướp ngân hàng.

Chi nhánh ngân hàng mà Ngọc và đồng phạm cướp cùng toà nhà với văn phòng mà đối tượng đã thuê khi GNN Express còn hoạt động.

Trước khi đi cướp, Công ty chuyển phát nhanh GNN Express tiền thân là Công ty CP Dịch vụ Gió Nam. Năm 2017, sau khi dừng hợp tác với một đối tác lớn, GNN bắt đầu mất cân đối thu chi, dẫn đến việc phải sống bằng tiền thu hộ từ dịch vụ COD của khách.

Ngoài việc lạm dụng 5,5 tỷ đồng tiền COD, công ty này còn nợ ngân hàng khoản vay mua 6 ô tô, vay tín chấp 1,7 tỷ đồng, nợ người thân, bạn bè 3,5 tỷ đồng, nợ đối tác gửi hàng hàng không 1 tỷ đồng, nợ lương của người lao động 700 triệu đồng và nợ bảo hiểm xã hội 200 triệu đồng.

Chủ tịch đi Mercedes ăn trộm linh kiện máy tính

Tại Thuận Thành (Bắc Ninh), giám đốc một công ty máy tính tại Hà Nội, đi xe sang Mercedes GLC, đã viết biên bản thừa nhận hành vi ăn cắp card máy tính với số lượng lớn.

Theo đó, trong khi đi mua số lượng lớn linh kiện máy vi tính và card xử lý đồ họa máy vi tính đã qua sử dụng, C đã nhiều lần lợi dụng sơ hở của nhân viên quản lý kho chứa linh kiện để cùng một đồng phạm khác trộm cắp card màn hình cho lên ô tô Mercedes GLC.

Trước những bằng chứng từ camera an ninh đặt trong kho ghi lại, C. đã viết giấy thừa nhận đã ăn cắp số lượng lớn card màn hình.

Số phận khối tài sản 40.000 tỷ đồng trong tay bầu Đức

Tại ngày 30/6/2020, HAG có 40.317,6 tỷ đồng tổng tài sản, tăng 1.685 tỷ đồng so với đầu năm; trong đó, giá trị tài sản ngắn hạn tăng 741 tỷ đồng lên 7.815 tỷ đồng. Tài sản ngắn hạn của HAG vẫn thấp hơn nợ ngắn hạn của công ty này tại cùng thời điểm. Đến cuối tháng 6, nợ ngắn hạn của HAG là 9.227,1 tỷ đồng trong tổng số 24.339,7 tỷ đồng tổng nợ phải trả.

Nêu thông điệp với cổ đông tại báo cáo thường niên mới phát hành ít tháng trước, ông Đoàn Nguyên Đức (bầu Đức) cho biết, cuối năm 2019 sang đầu năm 2020, dịch Covid-19 xuất hiện đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, từ nguồn lao động cho đến nguồn cung ứng vật tư, thu hoạch, vận chuyển, tiêu thụ…

Trong bối cảnh tình hình dịch vẫn diễn biến phức tạp và khó đoán được thời điểm kết thúc, bầu Đức cho hay, tồn tại và duy trì khối tài sản to lớn của cổ đông là mục tiêu tối thượng trong năm 2020.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 08:00