Đại gia Trịnh Văn Quyết với kế hoạch “gây sốc” và cảnh tượng bất ngờ tại cổ phiếu FLC

13:38 | 16/10/2019

689 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tính huy động hơn 3.000 tỷ đồng, đại gia Trịnh Văn Quyết muốn đưa vốn điều lệ FLC vượt 10.000 tỷ đồng và nguồn tiền thu được từ phát hành 300 triệu cổ phiếu một phần sẽ tăng vốn cho Bamboo Airways. Cổ phiếu FLC bất ngờ tăng trần 3 phiên liền, lượng giao dịch “chóng mặt”.

Sắc xanh của các chỉ số chính đã được duy trì khá bền bỉ trong phiên sáng nay (16/10). VN-Index diễn biến “dập dìu” nhưng vẫn đạt mức tăng 2,94 điểm tương ứng 0,3% lên 995,99 điểm còn HNX-Index hạ biên độ so với đầu phiên, tăng 0,14 điểm tương ứng 0,14% lên 106,15 điểm.

Thanh khoản có phần cải thiện so với trước. Khối lượng giao dịch trên HSX đạt 105,77 triệu cổ phiếu tương ứng 1.726,47 tỷ đồng và con số này trên HNX là 18,17 triệu cổ phiếu tương ứng 147,59 tỷ đồng.

Các chỉ số tăng điểm trong bối cảnh số lượng mã tăng lại “đuối” hơn so với số lượng mã giảm giá. Theo thống kê, trên toàn thị trường có 244 mã tăng giá, 32 mã tăng trần trong khi lại có tới 279 mã giảm và 27 giảm sàn.

Đại gia Trịnh Văn Quyết với kế hoạch “gây sốc” và cảnh tượng bất ngờ tại cổ phiếu FLC
Vốn điều lệ Bamboo Airways dự kiến tăng lên 2.000 tỷ đồng trước IPO

Nói cách khác, tình trạng “xanh vỏ đỏ lòng” của chỉ số chủ yếu đến từ “lực kéo” của một số mã lớn đóng vai trò đầu tàu. Trên HSX có VNM và VCB. VNM đóng góp cho VN-Index tới 1,08 điểm và đóng góp từ VCB là 0,87 điểm. Ngoài ra, chỉ số cũng được sự hỗ trợ của SAB, GAS, POW, CTG… Trong khi VHM, VIC, PLX lại giảm.

Ở HNX, chỉ riêng ACB đã đóng góp 0,16 điểm cho chỉ số của sàn này. Ngoài ra, việc HUT, IVS, RCL, CLM tăng trần cũng có ảnh hưởng tích cực đến diễn biến của HNX-Index.

Cổ phiếu FLC của Công ty cổ phần Tập đoàn FLC sáng nay tăng trần phiên thứ 3 liên tiếp lên mức giá 4.050 đồng/cổ phiếu. Theo đó, chỉ trong ít phiên giao dịch của tuần này, FLC đã tăng tới gần 22% giá trị.

Khối lượng giao dịch tại mã này sáng nay cũng “đột biến” lên gần 26,2 triệu đơn vị, và chiếm 1/4 khối lượng giao dịch trên toàn sàn HSX.

Đáng nói là tại thời điểm tạm dừng giao dịch phiên sáng để chuẩn bị bước vào phiên giao dịch buổi chiều, tại FLC vẫn còn dư mua giá trần khối lượng trên 695 nghìn cổ phiếu và không hề có dư bán.

Nhà đầu tư nước ngoài cũng thực hiện mua ròng hơn 250 nghìn cổ phiếu FLC tại mức giá trần. Trong đó khối lượng mua vào đạt 375,5 nghìn đơn vị và bán ra 125 nghìn đơn vị.

Diễn biến tăng mạnh của FLC diễn ra trong bối cảnh tập đoàn của đại gia Trịnh Văn Quyết vừa công bố chốt quyền chào bán gần 300 triệu cổ phần cho cổ đông hiện hữu, tỷ lệ chào bán 42,2% (cổ đông sở hữu 1.000 cổ phiếu có quyền mua thêm 422 cổ phiếu phát hành thêm).

Ngày đăng ký cuối cùng là 24/10/2019 tương ứng ngày giao dịch không hưởng quyền là 23/10/2019. Thời gian đăng ký đặt mua và nộp tiền mua cổ phiếu là từ 1/11/2019 đến 21/11/2019. Thời gian chuyển nhượng quyền mua từ ngày 01/11/2019 đến ngày 18/11/2019.

Với mức giá chào bán bằng mệnh giá, nếu phát hành thành công, FLC có thể thu về gần 3.000 tỷ đồng và theo đó, vốn điều lệ tập đoàn này sẽ được nâng lên 10.100 tỷ đồng.

Toàn bộ số tiền gần 3.000 tỷ đồng dự kiến thu được từ đợt phát hành thêm sẽ được dùng để bổ sung vốn lưu động của tập đoàn và thực hiện một số dự án bất động sản, tăng vốn điều lệ cho công ty con là Công ty TNHH Hàng không Tre Việt (Bamboo Airways) từ 1.300 lên 2.000 tỷ đồng…

Đại gia Trịnh Văn Quyết với kế hoạch “gây sốc” và cảnh tượng bất ngờ tại cổ phiếu FLC
Cổ phiếu FLC tăng giá mạnh kể từ đầu tuần này, khối lượng giao dịch "khủng"

Nhận định về thị trường, Công ty chứng khoán MBS cho biết, trên góc độ phân tích kỹ thuật, xu hướng tăng của thị trường vẫn tiếp diễn. Kịch bản khả dĩ lúc này là tích lũy vài phiên ở vùng cản mạnh trước khi bứt phá qua ngưỡng cản tâm lý 1.000 điểm, mùa báo cáo kết quả kinh doanh quý 3 có thể là nhân tố giúp thị trường thành công ở lần vượt cản này.

Còn SHS lại dự báo, trong phiên giao dịch hôm nay (16/10), VN-Index có thể sẽ tiếp tục giằng co và đi ngang với biên độ trong khoảng 991-1.000 điểm.

Nhà đầu tư trung và dài hạn có thể tiếp tục nắm giữ danh mục đã mua trước đó. Nhà đầu tư ngắn hạn có thể áp dụng chiến lược mua thấp (buy low) khi chỉ số lùi về gần ngưỡng hỗ trợ 980 điểm và bán cao (sell high) khi chỉ số tiến đến gần ngưỡng kháng cự 1.000 điểm trong giai đoạn tích lũy đi ngang hiện tại.

Theo Dân trí

Cổ phiếu “lạ” tăng giá sốc, gần nghìn doanh nghiệp “lên sàn cho vui”?
Cổ phiếu ông Trịnh Văn Quyết “cháy hàng”; Đại gia Hồ Xuân Năng mất bộn tiền
Giao dịch "bí ẩn" khiến tài sản nhà chồng Tăng Thanh Hà tăng mạnh sáng đầu tuần
Choáng ngợp với tốc độ chi “tiền tấn” của vợ và con gái đại gia Đặng Văn Thành
“Nội chiến” tại Eximbank: Khối “bí ẩn” ngay trên sàn chứng khoán
“Bàn tay” của bà Đặng Thị Hoàng Yến tại Tân Tạo khi bị cho là “mất tích bí ẩn”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 05:00