Đại gia Thái muốn tăng vốn, lùi tiến độ dự án lọc dầu tỷ đô

22:19 | 04/12/2019

644 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhà đầu tư Thái Lan đề xuất tăng vốn đầu tư dự án Lọc hoá dầu Long Sơn thêm 1,4 tỷ USD, lên mức 5,1 tỷ USD và điều chỉnh công nghệ, công suất dự án.

Công ty TNHH Hóa dầu Long Sơn (LSP) đề xuất Thủ tướng tăng tổng vốn đầu tư dự án Tổ hợp hóa dầu miền Nam lên 5,15 tỷ USD (khoảng 118.323 tỷ đồng), trong đó vốn góp gần 2,1 tỷ USD, chiếm 40% tổng vốn đầu tư. Việc tăng vốn, theo nhà đầu tư, để "tăng khả năng cạnh tranh, hiệu quả kinh tế thông qua điều chỉnh công nghệ, công suất dự án".

Trong báo cáo thẩm định về đề xuất này, Bộ Kế hoạch & Đầu tư ủng hộ và kiến nghị Thủ tướng thông qua điều chỉnh. Tuy nhiên, mức đề xuất tăng vốn lần này thấp hơn mức 5,4 tỷ USD Bộ Công Thương thông qua vào năm 2018. Do đó, đánh giá đề nghị "có cơ sở" nhưng Bộ Kế hoạch & Đầu tư yêu cầu UBND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giám sát chặt quá trình làm dự án, cũng như kiểm tra, giám sát hợp đồng vay, số vốn vay thực tế và các chi phí thực hiện.

Đại gia Thái muốn tăng vốn, lùi tiến độ dự án lọc dầu tỷ đô
Phối cảnh dự án lọc dầu Long Sơn.

Dự án Lọc dầu Long Sơn đầu tư từ năm 2008, nhưng sau 11 năm đã thay đổi nhiều lần nhà đầu tư và trải qua 5 lần điều chỉnh dự án. Sau sự thoái lui của Tập đoàn Hoá chất Việt Nam (Vinachem) và Tập đoàn Dầu khí (PVN), dự án lọc hoá dầu tỷ đô này hiện thuộc về 2 nhà đầu tư Thái Lan là Vina SCG Chemicals Company Limited (VSCG) và Thai Plastic & Chemicals Public Company Limited (TPC). Đến tháng 7 năm nay, dự án mới đạt khoảng 20% tiến độ sau 11 năm triển khai.

Liên danh đầu tư VSGC và TPC dự kiến vay 60% tổng vốn đầu tư, khoảng 3,1 tỷ USD. Đến nay, LSP - đại diện cho liên danh đầu tư đã ký hợp đồng vay vốn của 6 ngân hàng Thái Lan, Nhật Bản, Singapore, giá trị gần 3,3 tỷ USD. Bộ Kế hoạch & Đầu tư nhấn mạnh, nếu được Thủ tướng chấp thuận, Sở Kế hoạch & Đầu tư Bà Rịa Vũng Tàu cần rà soát, làm rõ vốn đầu tư dự án, đặc biệt là phần vốn góp của nhà đầu tư.

Cũng tại văn bản gửi các bộ, ngành, các nhà đầu tư Thái Lan đề nghị thay đổi cơ cấu vốn góp với tỷ lệ VSCG góp 94,63% và TPC bỏ 5,37% đến năm 2020.

Cơ cấu vốn góp thay đổi khá lớn so với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần thứ 5 vào tháng 7/2018, là VSCG góp 82% và 18% từ TPC. Việc thay đổi do TPC không góp thêm vốn sau khi LSP tăng vốn điều lệ vào cuối năm 2018.

Tuy nhiên, ngay phần vốn góp thực tế, cả 2 nhà đầu tư Thái Lan cũng chưa đảm bảo đúng tiến độ. Đến cuối tháng 6, số tiền góp vào dự án này của các nhà đầu tư là 800 triệu USD, khoản cần góp theo cam kết còn gần 1,3 tỷ USD. Trong khi tình hình tài chính của VSCG và TPC vào cuối năm 2018 không mấy khả quan, khi các khoản đầu tư tài sản dài hạn đã vượt vốn chủ sở hữu. Bộ Kế hoạch & Đầu tư cho rằng, trường hợp có sự cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ - The Siam Cement Public Company Ltd. tại dự án thì VSCG và TPC đủ khả năng tài chính nhưng nhà đầu tư phải góp đủ vốn thực hiện.

Ngoài ra, nhà đầu tư Thái Lan cũng xin lùi thời gian vận hành thương mại dự án lọc hoá dầu tỷ đô này đến tháng 12/2022, chậm 3 năm so với kế hoạch ban đầu. Lý do là việc thoái vốn của các nhà đầu tư trước đây là Vianchem, PVN mất nhiều thời gian và gặp vướng mắc trong đền bù, giải phóng mặt bằng.

Dự án Tổ hợp hóa dầu miền Nam Việt Nam tổng diện tích 464 ha, nằm trong Khu công nghiệp Dầu khí Long Sơn (Bà Rịa Vũng Tàu) dự kiến tạo ra khoảng 15.000-20.000 việc làm trong quá trình xây dựng và hơn 1.000 việc làm khi đi vào vận hành thương mại. Tổ hợp này cũng sẽ đóng góp cho tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và ngân sách quốc gia khoảng 115 triệu đôla mỗi năm (khoảng 2.500 tỷ đồng) trong suốt 30 năm từ khi hoạt động.

Theo VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 04:45