Đại gia chi 136 triệu đồng mua nhành lan, cô giáo mầm non kiếm chục triệu/đêm

16:07 | 04/11/2018

577 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các đại gia phải bỏ từ 6.000 USD (hơn 136 triệu đồng) trở lên cho một nhánh lan sắp tuyệt chủng. Trong khi đó, cô giáo mầm non cũng kiếm chục triệu đồng/ngày nhờ vẽ mặt hóa trang mùa lễ hội Halloween.

Bỏ 6.000 USD mới “rước” được một nhánh lan

dai gia chi 136 trieu dong mua nhanh lan co giao mam non kiem chuc trieudem
Nhánh lan quý sắp tuyệt chủng có giá khoảng 136 triệu đồng.

Vì đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng nên để có thể sở hữu loài hoa quý hiếm này, người ta phải bỏ ra từ 6.000 USD trở lên cho một nhánh của nó.

Theo đó, đây là một giống lan Hài khá lớn, với những chiếc lá xanh thẫm dài tới 30 - 40 phân, ngang 4 - 5 phân. Dò hoa mọc từ ngọn, cao khoảng 30 - 50 phân, hoa 3 - 6 chiếc, bầu hoa (pouch) dài 4 - 7 phân, hai cánh đài dài tới 10 - 18 phân.

Sau năm 1988, giống lan Gold of Kinabalu orchid bị tàn phá bởi những kẻ buôn lậu phong lan và gần như tuyệt chủng.

Hiện, giống lan này chỉ có trong vườn quốc gia Kinabalu ở Sabah nước Malaysia.

Loài hoa đặc biệt này chỉ nở vào giữa tháng 4 và tháng 5, được coi là “Vàng của Kinabalu”.

Đây là một trong những loài hoa đang bị đe doạ. Vì sự hiếm có này, người ta phải bỏ ra từ 6.000 USD ((khoảng 136 triệu đồng) trở lên cho một nhánh của nó.

Hành nghề tay trái, cô giáo mầm non kiếm chục triệu đồng/đêm

dai gia chi 136 trieu dong mua nhanh lan co giao mam non kiem chuc trieudem
Một khuôn mặt được trang điểm với giá dao động từ 50.000-300.000 đồng tùy vào độ khó.

Trong khi các đại gia bỏ hơn trăm triệu đồng chỉ để mua một nhánh lan, một cô giáo mầm non hành nghề tay trái makeup cũng dễ dàng kiếm vài chục triệu đồng trong mùa Halloween năm nay.

Những năm gần đây, cùng với sự sôi động của thị trường đồ chơi, đồ hóa trang như: quần áo, mặt nạ, đồ trang trí … cho ngày lễ Halloween thì dịch vụ vẽ mặt, hóa trang cũng được dịp hốt bạc.

Chị Nguyễn Thị Ngân (Trần Phú, Hà Đông), người có 6 năm kinh nghiệm trong nghề hóa trang mùa Halloween cho biết, nghề này theo mùa vụ, mỗi năm chỉ hành nghề trong khoảng 1 tuần nhưng dân làm nghề hóa trang làm không hết việc.

Công việc chính của chị Ngân là giáo viên mầm non, nên sau 5 giờ chiều chị mới có thể đi vẽ mặt hóa trang cho khách. Thời gian "chạy sô" thường kéo dài đến 12 giờ đêm, thậm chí có hôm 1 giờ sáng mới hết việc.

Đa phần khách đặt hóa trang đều là khách tại các trung tâm tiếng anh, câu lạc bộ sinh viên, các công ty, quán bar, các trường đại học, cao đẳng nơi có sự kiện. Trung bình mỗi sự kiện như vậy có khoảng 30– 40 khách đặt vẽ mặt, nhiều nhất lên đến 50–60 người.

Theo đó, xu hướng hóa trang năm nay được mọi người lựa chọn nhiều nhất là mặt ma cà rồng, phù thủy, búp bê Annabelle, xác sống …

Giá mỗi loại mặt vẽ khác nhau, tùy họa tiết, chất liệu. Đơn cử, giá vẽ mặt bình thường khoảng 50.000 đồng/mặt, còn cầu kì hơn dao động từ 100.000–300.000 đồng/mặt.

Chia sẻ với phóng viên, chị Ngân cho biết, trung bình mỗi ngày chị kiếm được khoảng 3-5 triệu, riêng những ngày sát ngày lễ thì chị kiếm được 7-10 triệu đồng/ngày. Tính ra, một mùa Halloween chị Ngân cũng kiếm được vài chục triệu đồng.

Tràn ngập hồng sấy dẻo hàng Tàu, dân Hà thành ăn "cú lừa" đẹp

dai gia chi 136 trieu dong mua nhanh lan co giao mam non kiem chuc trieudem
Hồng dẻo Trung Quốc đang được bày bán tràn ngập thị trường.

Hồng dẻo Trung Quốc những ngày này đang tràn ngập chợ, có giá sỉ chỉ 60.000 đồng/kg. Loại hồng giá rẻ này đang là mặt hàng được dân buôn chuộng mua về bán lẻ dưới mác “hồng dẻo Đà Lạt”.

Khảo sát trên thị trường, ngoài loại hồng dẻo của Hàn Quốc, Nhật Bản được bán với giá tiền triệu, trên thị trường còn các loại hồng sấy dẻo Đà Lạt như: hồng sấy một lửa, hồng chẻ cau, hồng dẹt sấy, hồng sấy gió,... giá dao động từ 260.000-450.000 đồng tùy loại và tùy thời điểm.

Đáng chú ý, tại các chợ dân sinh hay shop online, loại hồng dẹt sấy dẻo quả to, bên ngoài phủ một lớp phấn trắng, được quảng cáo có xuất xứ từ Đà Lạt đang được bày bán tràn ngập với giá chỉ từ 90.000-170.000 đồng/kg.

Theo lời chủ hàng tên Chung tại TP. Lào Cai, mua hồng theo thùng chia ra giá chỉ khoảng 60.000 đồng/kg, về bán lẻ sẽ lãi gấp đôi, thậm chí gấp 3 lần giá gốc.

Đồng thời người này khẳng định, hồng dẹt sấy dẻo bán trên thị trường đa phần là hàng Trung Quốc, hồng sấy Việt Nam rất hiếm. Một ngày, người này đổ buôn hồng dẻo Trung Quốc cho các mối sỉ ở Hà Nội, các tỉnh miền Bắc, thậm chí các mối trong Đà Lạt với số lượng lên tới đầu tấn.

Tương tự, một chủ hàng tên Trần Thùy Dương ở Thanh Xuân (Hà Nội) cũng thừa nhận, hồng dẻo Trung Quốc giá rẻ, bỏ sỉ giá chỉ khoảng 60.000-65.000 đồng/kg nên được các đầu mối bán lẻ cực kỳ ưa chuộng. Theo đó, một số đầu mối mua về thường quảng cáo là hàng nội địa Trung Quốc, còn đa phần số khác quảng cáo dưới mác “hồng dẻo Đà Lạt”.

Theo đó, để tránh mua phải hồng dẻo Trung Quốc đột lốt hồng Đà Lạt, có thể phân biệt bằng cách quan sát bên ngoài quả hồng. Đơn cử, hồng dẹt dẻo Trung Quốc quả to gấp đôi hồng Đà Lạt (hồng sấy gió Trung Quốc còn to gấp 3 lần hồng sấy gió Đà Lạt), quả hồng dày mình, độ đàn hồi tốt, vỏ hồng mềm và mỏng. Bên ngoài loại hồng này thường có màu khá nhạt và có lớp phấn trắng. Khi ăn, hồng Trung Quốc có vị ngọt lợ không tự nhiên, không có mùi thơm tự nhiên của hồng.

Trong khi đó, hồng sấy dẻo Đà Lạt quả nhỏ, thân mỏng, sẫm màu cánh dán. Khi ăn sẽ thấy có mùi thơm tự nhiên, vị ngọt thanh mát. Hồng Đà Lạt thì hầu như không lên phấn, nếu có lên phấn chỉ vào cuối mùa.

Ngoài ra, nếu đi mua hồng sấy dẻo Đà Lạt mà giá dưới 260.000 đồng/kg thì không phải hồng Đà Lạt. Bởi, hàng chuẩn xịn Đà Lạt giá rẻ nhất đã là 260.000 đồng, còn loại sấy gió hiện dao động từ 380.000-450.000 đồng/kg.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 01:02