Đa số người "chơi" chứng khoán đang mất tiền

07:57 | 19/05/2021

2,473 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc kiếm lời trên thị trường chứng khoán đang trở nên khó khăn hơn với những nhà đầu tư ngắn hạn. Sự phân hóa sâu sắc khiến chỉ một nhóm cổ phiếu giữ xu hướng tăng, phần lớn còn lại giảm.

Thị trường vẫn chưa thể thoát ra khỏi xu thế chốt lời ngắn hạn trong quá trình VN-Index chinh phục 1.300 điểm. Chỉ số chính giằng co và rung lắc rất mạnh, phần lớn cổ phiếu trên thị trường vẫn trong tình trạng giảm giá.

Cụ thể, có 530 mã giảm, 11 mã giảm sàn so với 383 mã tăng, 55 mã tăng trần. Tiền vẫn đang chủ yếu hướng vào cổ phiếu VN30, tập trung tại một số mã ngân hàng, thép… do đó, sự phân hóa trên thị trường rất rõ rệt, số nhà đầu tư mất tiền nhiều hơn là được.

Đa số người chơi chứng khoán đang mất tiền - 1
Nhà đầu tư ôm cổ phiếu midcap "khóc ròng" (Ảnh chụp màn hình).

Mặc dù VN30-Index tăng 7,23 điểm tương ứng 0,53% trong phiên hôm qua, VN-Index vẫn giảm 6,02 điểm tương ứng 0,48% còn 1.252,68 điểm. HNX-Index giảm 2,15 điểm tương ứng 0,73% còn 294,64 điểm và UPCoM-Index giảm 0,37 điểm tương ứng 0,46% còn 80,06 điểm.

Thanh khoản giảm nhẹ song quy mô dòng tiền vào thị trường vẫn lớn, đạt 20.011,89 tỷ đồng trên HSX, khối lượng giao dịch đạt 692,48 triệu đơn vị; trên HNX có 118,99 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.434,98 tỷ đồng và UPCoM có 57,65 triệu cổ phiếu tương ứng 783,01 tỷ đồng.

Dù số lượng mã tăng giá trong rổ VN30 chiếm chưa tới phân nửa rổ này, nhưng VN30-Index vẫn tăng khá mạnh nhờ lực kéo ở một số cổ phiếu như STB tăng 5,2%; NVL tăng 3%; HPG tăng 2,4%; VPB tăng 2,1%; SBT tăng 1,5%; FPT tăng 1,5%; MBB tăng 1,2%; TCB tăng 1%; MSN tăng 0,9%; REE và MWG cũng đang tăng giá.

Mặc kệ thị trường thị trường rung lắc hay điều chỉnh, cổ phiếu thép vẫn chưa giảm sức "nóng", hầu hết tăng giá. KKC tăng 1,3%; HPG tăng 2,4%; HSG tăng 2,5%; POM tăng 2,7%; NKG tăng 3%; SMC tăng 3,9%; TVN tăng 4,2%; VGS tăng 4,2%; TLH tăng 4,3%; BVG tăng 5,8%; VIS tăng trần.

Đa số người chơi chứng khoán đang mất tiền - 2
Cổ phiếu ngành thép chưa đánh mất sức nóng (Ảnh chụp màn hình).

Ngược lại, cổ phiếu "họ" Vin đang chịu áp lực bán và khiến VN-Index không thể bứt phá. VIC hôm qua giảm 2,4%; VRE giảm 2,3% và VHM giảm 1,9%.

Bên cạnh đó, một số "trụ" ngân hàng cũng bị chốt lời và giảm giá như BID giảm 2,2%; HDB giảm 1,8%; TPB giảm 1,5%; VCB giảm 1,5%; CTG giảm 0,4%.

Cổ phiếu vốn hóa trung bình (midcap) dường như đang bị dòng tiền lãng quên. VNMID-Index giảm 15,27 điểm tương ứng 1,02 điểm dù nhiều mã đã về vùng giá thấp, liên tục giảm nhiều phiên liền.

Cụ thể, KBC giảm 4,4% về 32.300 đồng; PPC giảm 4,8% về 24.000 đồng; AST giảm 4,6% về 46.000 đồng; DXG giảm 3,3% về 23.150 đồng, DIG giảm 3,2% về 27.100 đồng; CII giảm 2,7% về 19.750 đồng, CTD giảm 2,7% về 54.500 đồng; SCR giảm 2,5% về 7.900 đồng; HBC giảm 2% về 14.850 đồng…

Nhiều nhà đầu tư nắm cổ phiếu midcap như đang "ngồi trên đống lửa" vì thị trường tăng hay giảm thì cổ phiếu trong danh mục vẫn… tiếp tục giảm.

"Tình trạng hiện tại khi nắm cổ phiếu midcap là bỏ thì thương mà vương thì tội. Với vùng giá hiện tại của những mã này gần như đều đã về nền để chờ hồi phục, tuy nhiên, dòng tiền vẫn đang dồn vào một số trụ và một số cổ phiếu ngân hàng. Dù vậy, nhà đầu tư cũng không dám đổi hàng theo hướng bán midcap để mua vào cổ phiếu đang tăng mạnh vì dễ đu đỉnh" - chị Nguyễn Thanh Loan, môi giới của một công ty chứng khoán trụ sở tại TPHCM cho hay.

Chiến thắng trên thị trường đang không dành cho số đông. Trong nhiều phiên gần đây, số lượng mã giảm giá vẫn chiếm đa số, phần lớn nhà đầu tư vẫn mất tiền, trong khi không ít người cầm tiền lại đứng ngoài thị trường để tránh "xung đột" giữa bên mua và bên bán, chờ thời điểm xác định rõ xu hướng mới "tham chiến".

Theo Dân trí

Thị trường chứng khoán: Đi ngang để tạo đà cho chu kỳ tăng mới?Thị trường chứng khoán: Đi ngang để tạo đà cho chu kỳ tăng mới?
Thiếu gia 26 tuổi nhà bầu Hiển giàu hơn bầu Kiên trên sàn chứng khoánThiếu gia 26 tuổi nhà bầu Hiển giàu hơn bầu Kiên trên sàn chứng khoán
Dân Việt đổ xô chơi chứng khoán, dàn sao showbiz bất ngờ Dân Việt đổ xô chơi chứng khoán, dàn sao showbiz bất ngờ "đua" tiền ảo
Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì "đu đỉnh" cổ phiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 11/05/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 11/05/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 11/05/2025 07:00