Đa số người "chơi" chứng khoán đang mất tiền

07:57 | 19/05/2021

2,455 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc kiếm lời trên thị trường chứng khoán đang trở nên khó khăn hơn với những nhà đầu tư ngắn hạn. Sự phân hóa sâu sắc khiến chỉ một nhóm cổ phiếu giữ xu hướng tăng, phần lớn còn lại giảm.

Thị trường vẫn chưa thể thoát ra khỏi xu thế chốt lời ngắn hạn trong quá trình VN-Index chinh phục 1.300 điểm. Chỉ số chính giằng co và rung lắc rất mạnh, phần lớn cổ phiếu trên thị trường vẫn trong tình trạng giảm giá.

Cụ thể, có 530 mã giảm, 11 mã giảm sàn so với 383 mã tăng, 55 mã tăng trần. Tiền vẫn đang chủ yếu hướng vào cổ phiếu VN30, tập trung tại một số mã ngân hàng, thép… do đó, sự phân hóa trên thị trường rất rõ rệt, số nhà đầu tư mất tiền nhiều hơn là được.

Đa số người chơi chứng khoán đang mất tiền - 1
Nhà đầu tư ôm cổ phiếu midcap "khóc ròng" (Ảnh chụp màn hình).

Mặc dù VN30-Index tăng 7,23 điểm tương ứng 0,53% trong phiên hôm qua, VN-Index vẫn giảm 6,02 điểm tương ứng 0,48% còn 1.252,68 điểm. HNX-Index giảm 2,15 điểm tương ứng 0,73% còn 294,64 điểm và UPCoM-Index giảm 0,37 điểm tương ứng 0,46% còn 80,06 điểm.

Thanh khoản giảm nhẹ song quy mô dòng tiền vào thị trường vẫn lớn, đạt 20.011,89 tỷ đồng trên HSX, khối lượng giao dịch đạt 692,48 triệu đơn vị; trên HNX có 118,99 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 2.434,98 tỷ đồng và UPCoM có 57,65 triệu cổ phiếu tương ứng 783,01 tỷ đồng.

Dù số lượng mã tăng giá trong rổ VN30 chiếm chưa tới phân nửa rổ này, nhưng VN30-Index vẫn tăng khá mạnh nhờ lực kéo ở một số cổ phiếu như STB tăng 5,2%; NVL tăng 3%; HPG tăng 2,4%; VPB tăng 2,1%; SBT tăng 1,5%; FPT tăng 1,5%; MBB tăng 1,2%; TCB tăng 1%; MSN tăng 0,9%; REE và MWG cũng đang tăng giá.

Mặc kệ thị trường thị trường rung lắc hay điều chỉnh, cổ phiếu thép vẫn chưa giảm sức "nóng", hầu hết tăng giá. KKC tăng 1,3%; HPG tăng 2,4%; HSG tăng 2,5%; POM tăng 2,7%; NKG tăng 3%; SMC tăng 3,9%; TVN tăng 4,2%; VGS tăng 4,2%; TLH tăng 4,3%; BVG tăng 5,8%; VIS tăng trần.

Đa số người chơi chứng khoán đang mất tiền - 2
Cổ phiếu ngành thép chưa đánh mất sức nóng (Ảnh chụp màn hình).

Ngược lại, cổ phiếu "họ" Vin đang chịu áp lực bán và khiến VN-Index không thể bứt phá. VIC hôm qua giảm 2,4%; VRE giảm 2,3% và VHM giảm 1,9%.

Bên cạnh đó, một số "trụ" ngân hàng cũng bị chốt lời và giảm giá như BID giảm 2,2%; HDB giảm 1,8%; TPB giảm 1,5%; VCB giảm 1,5%; CTG giảm 0,4%.

Cổ phiếu vốn hóa trung bình (midcap) dường như đang bị dòng tiền lãng quên. VNMID-Index giảm 15,27 điểm tương ứng 1,02 điểm dù nhiều mã đã về vùng giá thấp, liên tục giảm nhiều phiên liền.

Cụ thể, KBC giảm 4,4% về 32.300 đồng; PPC giảm 4,8% về 24.000 đồng; AST giảm 4,6% về 46.000 đồng; DXG giảm 3,3% về 23.150 đồng, DIG giảm 3,2% về 27.100 đồng; CII giảm 2,7% về 19.750 đồng, CTD giảm 2,7% về 54.500 đồng; SCR giảm 2,5% về 7.900 đồng; HBC giảm 2% về 14.850 đồng…

Nhiều nhà đầu tư nắm cổ phiếu midcap như đang "ngồi trên đống lửa" vì thị trường tăng hay giảm thì cổ phiếu trong danh mục vẫn… tiếp tục giảm.

"Tình trạng hiện tại khi nắm cổ phiếu midcap là bỏ thì thương mà vương thì tội. Với vùng giá hiện tại của những mã này gần như đều đã về nền để chờ hồi phục, tuy nhiên, dòng tiền vẫn đang dồn vào một số trụ và một số cổ phiếu ngân hàng. Dù vậy, nhà đầu tư cũng không dám đổi hàng theo hướng bán midcap để mua vào cổ phiếu đang tăng mạnh vì dễ đu đỉnh" - chị Nguyễn Thanh Loan, môi giới của một công ty chứng khoán trụ sở tại TPHCM cho hay.

Chiến thắng trên thị trường đang không dành cho số đông. Trong nhiều phiên gần đây, số lượng mã giảm giá vẫn chiếm đa số, phần lớn nhà đầu tư vẫn mất tiền, trong khi không ít người cầm tiền lại đứng ngoài thị trường để tránh "xung đột" giữa bên mua và bên bán, chờ thời điểm xác định rõ xu hướng mới "tham chiến".

Theo Dân trí

Thị trường chứng khoán: Đi ngang để tạo đà cho chu kỳ tăng mới?Thị trường chứng khoán: Đi ngang để tạo đà cho chu kỳ tăng mới?
Thiếu gia 26 tuổi nhà bầu Hiển giàu hơn bầu Kiên trên sàn chứng khoánThiếu gia 26 tuổi nhà bầu Hiển giàu hơn bầu Kiên trên sàn chứng khoán
Dân Việt đổ xô chơi chứng khoán, dàn sao showbiz bất ngờ Dân Việt đổ xô chơi chứng khoán, dàn sao showbiz bất ngờ "đua" tiền ảo
Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì Chết lặng nhìn tài khoản bốc hơi vì "đu đỉnh" cổ phiếu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 22:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,133 16,153 16,753
CAD 18,134 18,144 18,844
CHF 27,117 27,137 28,087
CNY - 3,430 3,570
DKK - 3,543 3,713
EUR #26,236 26,446 27,736
GBP 31,167 31,177 32,347
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.85 157 166.55
KRW 16.1 16.3 20.1
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,207 2,327
NZD 14,731 14,741 15,321
SEK - 2,233 2,368
SGD 18,021 18,031 18,831
THB 629.1 669.1 697.1
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 22:45