Đa dạng hóa các sản phẩm để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc

09:02 | 20/08/2022

70 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ có Thông báo số 251/TB-VPCP ngày 19/8/2022 kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc làm việc, đối thoại với Đại sứ quán Hàn Quốc và các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam.
Đa dạng hóa các sản phẩm để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc
Thủ tướng yêu cầu các Bộ, ngành, địa phương chủ động tìm giải pháp đa dạng hóa các sản phẩm để đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa sang thị trường Hàn Quốc

Thông báo nêu rõ: Sau khi nghe Đại sứ Hàn Quốc tại Việt Nam, đại diện các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam và đại diện Lãnh đạo các Bộ, cơ quan, địa phương phát biểu, về các đề xuất, kiến nghị của Đại sứ quán Hàn Quốc và các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam nêu tại cuộc Đối thoại, Thủ tướng Chính phủ đã giao các Bộ, ngành, địa phương liên quan trên tinh thần chân thành, thẳng thắn, cầu thị, khẩn trương xử lý dứt điểm những khó khăn, vướng mắc đối với những vấn đề có thể giải quyết ngay theo thẩm quyền. Đối với những vấn đề phức tạp, chưa giải quyết được ngay thì khẩn trương nghiên cứu, đưa ra phương hướng, giải quyết với lộ trình cụ thể để xử lý kịp thời, hiệu quả với tinh thần lợi ích hài hòa, khó khăn, rủi ro chia sẻ, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30/8/2022 để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Đồng thời, các Bộ, ngành, địa phương liên quan chủ động tìm giải pháp đa dạng hóa các sản phẩm để đẩy mạnh xuất khẩu hơn nữa sang thị trường Hàn Quốc trong giai đoạn hiện nay, nhất là việc thúc đẩy thông qua các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp các đề xuất, kiến nghị của Đại sứ quán và các doanh nghiệp Hàn Quốc tại Việt Nam, gửi các Bộ, ngành, địa phương để thực hiện; đồng thời thường xuyên đôn đốc, cập nhật tình hình giải quyết các đề xuất, kiến nghị này, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trong tháng 10/2022.

Làm gì để chinh phục thị trường Hàn Quốc?

Làm gì để chinh phục thị trường Hàn Quốc?

Trong 6 tháng đầu năm 2017, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Hàn Quốc đạt tới 22,5 tỉ USD nhưng ở chiều ngược lại, xuất khẩu sang Hàn Quốc chỉ đạt 6,5 tỉ USD, chưa bằng 1/3 giá trị nhập khẩu.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,274 16,374 16,824
CAD 18,299 18,399 18,949
CHF 27,341 27,446 28,246
CNY - 3,467 3,577
DKK - 3,596 3,726
EUR #26,729 26,764 28,024
GBP 31,281 31,331 32,291
HKD 3,171 3,186 3,321
JPY 160.31 160.31 168.26
KRW 16.68 17.48 20.28
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,272 2,352
NZD 14,845 14,895 15,412
SEK - 2,285 2,395
SGD 18,218 18,318 19,048
THB 631.95 676.29 699.95
USD #25,145 25,145 25,485
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 08:00